Đề xuất miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân một số đối tượng
Bộ Tài chính đề xuất quy định miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân (hướng dẫn khoản 2, 3 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân).
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bằng phương pháp hồi quy GLS trên cơ sở dữ liệu của 125 DN sản xuất niêm yết sàn HOSE và HNX trong năm 2024.
1. Đặt vấn đề
Tính an toàn và phát triển bền vững đang trở thành giá trị cốt lõi của DN, giúp DN xác định tầm nhìn và định hướng chiến lược kinh doanh của mình. Xu hướng đầu tư gắn yếu tố CSR, gồm: môi trường, xã hội và quản trị (ESG) ngày càng được chú trọng. Theo đó, các chỉ số ESG là yếu tố quan trọng thể hiện toàn cảnh bức tranh về hoạt động kinh doanh của DN. Báo cáo ESG được tích hợp vào chiến lược kinh doanh của DN sẽ truyền tải thông điệp của DN về các bước đi cần thiết để phát triển bền vững và sinh lời trong dài hạn. Các bên liên quan của DN bao gồm: các nhà đầu tư tài chính như các cổ đông; các định chế tài chính như ngân hàng; các đối tác kinh doanh nằm trong chuỗi sản xuất và cung ứng; người tiêu dùng, và cộng đồng xã hội… sẽ nhìn vào chỉ số kinh doanh và báo cáo ESG để thể hiện thái độ và có những quyết định về hành vi đối với DN và sản phẩm của DN.
Ngành công nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam. Với dân số đông, thu nhập và nhu cầu tiêu thụ gia tăng, ngành này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội mà còn thúc đẩy xuất khẩu và tạo việc làm cho người dân. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ thì ngành công nghiệp sản xuất cũng đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì thế, việc thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội không những giúp DN Việt Nam gia tăng lợi thế cạnh tranh mà con góp phần vào việc tạo dựng, duy trì tăng trưởng kinh tế- xã hội bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn trên, bài báo “Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của DN sản xuất tại Việt Nam” được thực hiện với mong muốn góp phần củng cố thêm cơ sở lý luận về mối quan hệ này, đồng thời là minh chứng thúc đẩy các DN tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các DN.
2. Cơ sở lý thuyết
Khái niệm về trách nhiệm xã hội của DN
Matten & Moon (2008), để đưa ra định nghĩa chính xác cho trách nhiệm xã hội không phải là việc đơn giản và có ít nhất ba lý do để giải thích cho điều này. Thứ nhất, trách nhiệm xã hội là một khái niệm gây nhiều tranh cãi vì nó được định nghĩa và áp dụng bởi nhiều nhóm người khác nhau với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chính sự mơ hồ này cũng đã gây ra nhiều rủi ro vì nếu định nghĩa của trách nhiệm xã hội không thể được thống nhất và xác định rõ ràng thì các DN có thể dễ dàng lợi dụng lỗ hổng từ việc này để tư lợi cho bản thân. Khái niệm về trách nhiệm xã hội đã được thảo luận trong nhiều thập kỷ vừa qua. Nhiều học giả đã chỉ ra tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với các DN (Acquier & cs., 2011; Carroll, 1991; Lee, 2008). Bowen (1953), trách nhiệm xã hội của DN được định nghĩa như sau: “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân là việc theo đuổi những chính sách, đưa ra những quyết định, hoặc đi theo những hướng hành động mà được xem là phù hợp với các mục tiêu và giá trị của xã hội.”
Khái niệm hiệu quả tài chính
Yuchtman và Seashore (1967), hiệu quả tài chính được thể hiện qua khả năng của DN có thể khai thác được thị trường bằng nguồn lực hữu hạn của mình. Hiệu quả tài chính đề cập đến việc đáp ứng các yêu cầu cần thiết để cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả tài chính là thước đo mức độ lành mạnh tài chính của công ty trong một giai đoạn nhất định. Nói cách khác, nó là một biện pháp tài chính được sử dụng để tạo ra doanh thu, lợi nhuận và giá trị cao hơn của một thực thể kinh doanh cho các cổ đông thông qua việc quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn, tài chính, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí. Các nhà nghiên cứu khác khẳng định rằng các khái niệm hiệu quả tài chính được sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế xã hội cũng như quản trị tài chính DN và cá nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: (1) Bước 1 - Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Bước 2 - Nghiên cứu định lượng sử dụng dữ liệu chéo thông qua hồi quy tuyến tính đa biến ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để lượng hóa ảnh hưởng của biến độc lập và kiểm soát đến hiệu quả tài chính của DN Việt Nam trong mô hình nghiên cứu. Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF) và hệ số tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia và lý thuyết nền ở trên, tác giả đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Biến phụ thuộc (Hiệu quả tài chính của các DN sản xuất tại Việt Nam)
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, để đo lường hiệu quả tài chính của DN Việt Nam, đề tài do lường hiệu quả quả tài chính của DN thông qua tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của DN trên cả khía cạnh quản lý điều hành lẫn khả năng sinh lợi (Orlitzky & cs., 2003; Brooks, 2014; Duyên & Thọ, 2015).
Các biến độc lập
- Trách nhiệm xã hội về môi trường (TNMT): Khi xem xét trách nhiệm xã hội của DN đối với môi trường tự nhiên, các nhà nghiên cứu xem xét việc giảm thiểu rác thải, thách thức ô nhiễm, hệ thống mạng lưới tái chế, bảo vệ động vật, ... Khi xem xét các báo cáo hàng năm, DN thường bao gồm một hoặc hai đoạn mô tả chi tiết các nỗ lực bảo vệ môi trường của họ trong vài năm trước đó (Zhang &Gu, 2012).Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng các sáng kiến giảm phát thải trong đánh giá tác động môi trường được trình bày trong báo cáo thường niên để chỉ ra trách nhiệm của DN đối với môi trường tự nhiên. Nếu DN đề cập đến các sáng kiến giảm phát thải trong báo cáo thường niên thì TNMT có giá trị 1; ngược lại có giá trị 0.
- Trách nhiệm xã hội về nhân viên (TNNV): Nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ lương trên doanh thu của DN (SIR) để mô tả trách nhiệm của DN đối với nhân viên. SIR được tính bằng tổng chi phí lương và phúc lợi cho người lao động chia cho tổng doanh thu của DN. SIR càng lớn phản ánh DN đầu tư nhiều cho lao động và có tác động tích cực đến năng lực và đóng góp của người lao động (Li & Yu, 2015). Nhân viên mong muốn một mức lương, thưởng, đặc quyền và môi trường làm việc tương xứng với những nỗ lực của họ. DN đáp ứng được kỳ vọng của nhân viên sẽ có nguồn nhân lực mạnh mẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững về mọi mặt (Freeman & cs., 2010).
- Trách nhiệm xã hội về khách hàng (TNKH): Yang (2012) sử dụng tỷ lệ chi phí hoạt động (CR) để đo lường trách nhiệm xã hội của DN đối với khách hàng. DN càng quan tâm đến lợi ích của khách hàng, càng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng thì tỷ lệ chi phí hoạt động sẽ cao hơn. Khách hàng là nguồn tạo ra lợi nhuận cho DN đảm bảo sự tồn tại của DN. DN tập trung vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, đầu tư nhiều hơn để phát triển sản xuất, sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn và tăng sự hài lòng đối với thương hiệu. Sự ủng hộ của khách hàng sẽ giúp DN gia tăng doanh số và thị phần. Điều này sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của DN.
- Trách nhiệm xã hội về cổ đông (TNCODONG): Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng tỷ suất thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) làm chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm xã hội của DN đối với cổ đông. EPS là lợi nhuận chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh càng mạnh và khả năng chi trả cổ tức càng cao (Zhang, 2012).
- Trách nhiệm xã hội về cộng đồng (TNCD): Nhiều nghiên cứu đã sử dụng tỷ lệ chi phí tổ chức xã hội trên tổng doanh thu hàng năm để đánh giá hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của DN đối với cộng đồng (Zhang, 2012; Fu & Shen, 2014). Tuy nhiên, nhiều DN Việt Nam không trình bày chi tiết tổng chi tiêu của họ cho các sáng kiến xã hội trong báo cáo thường niên. Duyên & cs., (2019) đề xuất sưửdụng số lượng các hoạt động hướng tới cộng đồng của DN để thể hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng. Đóng góp của DN cho cộng đồng càng lớn thì danh tiếng và hiệu quả kinh doanh của họ càng tốt (Freeman & cs., 2001).
- Trách nhiệm xã hội về nhà cung ứng (TNNCU): Chỉ số vòng quay thanh toán khoản phải trả người bán được dùng trong mô hình nghiên cứu của Fu & Shen(2014) và Duyên & cs., (2019). Đây là chỉ số tài chính thanh toán công nợ đối với nhà cung cấp hay chỉ số tài chính phản ánh khả năng chiếm dụng vốn đối với nhà cung cấp. Vòng quay các khoản phải trả càng cao, càng chứng tỏ khả năng thanh toán công nợ của DN tốt, tài chính của DN vững mạnh. Đây cũng là một trong các yếu tố then chốt để các nhà cung cấp quyết định cấp hạn mức tín dụng cho DN. Nếu hệ số vòng quay khoản phải trả thấp chứng tỏ DN đang nợ nhiều, tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh toán. Các nhà cung cấp đánh giá thấp về tài chính của DN, uy tín của DN cũng bị sụt giảm nghiêm trọng.
Các biến kiểm soát
- Quy mô DN (QM): Theo Akben-Selcuk (2019), quy mô DN đáng được quan tâm đặc biệt vì đây là một trong những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính DN. Trong bài viết này, logarit tự nhiên của tổng tài sản được chọn làm đại diện cho quy mô DN vì mục tiêu là đo lường tổng nguồn lực của DN có thể được sử dụng để tạo ra lợi nhuận cho DN (Dang & cs., 2018).
- Số năm hoạt động của DN (NAM): Trong nghiên cứu này số năm hoạt động của DN được định nghĩa là khoảng thời gian mà một công ty hoạt động từ ngày được thành lập cho đến thời điểm hiện hành (Fama & French, 2004; Chun & cs., 2008; Gurbuz & Aybars, 2010).
- Đòn bẩy tài chính (DBAY): Đòn bẩy tài chính của DN được đo lường thông qua chỉ số nợ chia cho tổng tài sản của DN (Chen & Wang, 2011; Perinpanathan, 2014; Habbash, 2016: Akben-Selcuk, 2019; Afolabi & cs., 2019; Nirino & cs., 2020).
3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp được tác giả trích xuất từ các nguồn tài liệu do các tổ chức công bố chính thức, như các tài liệu: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính có kiểm toán của các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh được niêm yết trên thị trường chứng khoán Viêt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, với dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên năm 2024 của 125 DN đang niêm yết trên hai Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
4. Kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu tại Bảng 1 cho thấy, các DN Việt Nam đạt hiệu quả khá tốt (tỷ suất lợi trên doanh thu chỉ đạt 12,65%). Ngoài ra, DN có hiệu quả cao nhất và thấp nhất với giá trị lần lượt là 66,82% và 0,02%. Điều này cho thấy, các DN đạt được mức lợi nhuận đáng kể so với số tiền đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Mức sinh lợi này được coi là khá tốt và cho thấy, sự thành công trong việc tạo ra giá trị và lợi ích từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có DN cũng không đạt được hiệu quả khi hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ ra rằng một số DN gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận cho họ và không hiệu quả trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Họ khó khăn trong việc kiểm soát chi phí và tạo nguồn thu và sự kém hiệu quả trong các hoạt động quản trị của DN.
Trách nhiệm xã hội với môi trường
Theo kết quả thống kê Bảng 2 cho thấy, có 40,0% DN có phát kiến giảm thải và 60,0% DN không có phát kiến giảm thải. Điều này cho thấy các DN chưa chú trọng đến vấn đề môi trường trong quá trình hoạt động của mình. Việc sản xuất hàng hóa trong thời đại công nghiệp 4.0 cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Do đó, việc hướng tới các phát kiến giảm thải cũng được các DN thực hiện đa dạng hơn. Ngoài các phát kiến đơn giản và đầu tư thấp như sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng tự nhiên, một số DN còn có các phát kiến nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững như thay đổi bao bì thân thiện với môi trường và sử dụng các loại năng lượng xanh trong sản xuất.
Kết quả kiểm định sự tự tương quan giữa các biến độc lập cho thấy giữa các biến không có sự tương quan hoặc tương quan rất ít. Do đó, dữ liệu phân tích trong mô hình là hoàn toàn phù hợp.
Kết quả hồi quy được thể hiện qua Bảng 4, như sau:
Kết quả kiểm định F (Bảng 4) cho giá trị sig. < 0.05 cho thấy, phân tích hồi quy là phù hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với tập dữ liệu thu thập được. Giá trị VIF của mô hình đều nhỏ hơn 2 như vậy các biến độc lập trong mô hình không có tương quan với nhau. Giá trị Durbin-Watson của mô hình bằng 1,853 cho thấy mô hình không có sự tự tương quan phần dư trong mô hình hồi quy. Hệ số R2 bằng 0,570 có nghĩa là mức độ giải thích của mô hình chính xác 57,0%.
Kết quả phân tích tuyến tính cho ta thấy, các yếu tố “Trách nhiệm đối với môi trường”, “Trách nhiệm đối với cổ đông”, “Trách nhiệm đối với cộng đồng” và “Hệ số đòn bẩy” là có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các DN.
Phương trình hồi quy được viết, như sau:
HQTC = -3,939TNMT + 0,001TNCODONG + 2,912TNCD – 17,721HSDB
Từ phương trình trên cho thấy chúng ta thấy, mức độ tác động của từng yếu tố đối với hiệu quả tài chính của các biến độc lập, như sau:
Trách nhiệm xã hội với môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi DN quan tâm thực hiện trách nhiệm đối với môi trường thì hiệu quả tài chính cao thấp hơn. Kết quả này phản ánh việc công ty thực hiện trách nhiệm với môi trường thông qua việc thanh toán phí bảo vệ môi trường, đóng góp vào quỹ môi trường, và các hoạt động tương tự như nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất cũng như các biện pháp xử lý chất thải sẽ làm giảm sự tăng trưởng giá trị của công ty vì chi quá nhiều chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ làm giảm lợi nhuận và giá trị của công ty. Phát hiện này là tương đồng với nghiên cứu trước đó của Li và các cộng sự (2019) và Ahsan và các cộng sự (2022). Hơn thế nữa, các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường thường đòi hỏi đầu tư tài chính lớn, chẳng hạn như việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải, triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường hoặc thay đổi quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ mới có thể dẫn đến tăng chi phí sản xuất. Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội đóng góp cho môi trường có thể gây ra những tác động tiêu cực trong ngắn hạn, nhưng trong phát triển về lâu dài, nó không chỉ tạo ra nhiều giá trị cho DN mà còn góp phần vào việc xây dựng một tương lai bền vững cho xã hội và môi trường (López & các cộng sự, 2007; Lu & các cộng sự, 2018)
Trách nhiệm xã hội với cổ đông
Thu thập trên mỗi cổ phần (EPS) được sử dụng để đo lường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN với cổ đông. Hệ số hồi quy của biến này có dấu dương ở mức ý nghia thống kê 1%. Điều này cho thấy khi DN quan tâm và có khả năng trả cổ tức cho cổ đông sẽ tác động tích cực đến hiệu quả tài chính. Bên cạnh những cổ đông dài hạn coi họ như thành viên của DN. Một số nhà đầu tư cổ phiếu nho có khoản đầu tư phụ thuộc vào biến động giá cổ phiếu. Mặc dù có sự khác biệt trong phong cách đầu tư chứng khoán, Keim (1978) lập luận rằng thu nhập trên mỗi cổ phiếu vẫn rất quan trọng trong đầu tư chứng khoán đối với cả các nhà đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn. Thu nhập trên mỗi cổ phần cao hơn cho thấy hoạt động kinh doanh thành công, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, đẩy giá cổ phiếu lên cao và ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính. Do đó, việc đáp ứng lợi ích của cổ đông giúp DN dễ dàng thu hút đầu tư tài chính hơn và thúc đẩy họ đi theo hướng tích cực trên thị trường chứng khoán, góp phần gia tăng hiệu quả của họ.
Trách nhiệm đối với cộng đồng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố trách nhiệm đối với cộng đồng có tác động tích cực đối với hiệu quả tài chính của DN, Cộng đồng là một trong những bên liên quan quan trọng của DN. Do đó, việc đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng luôn được quan tâm từ DN, đặc biệt là nơi mà DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Lesser & Storck (2001) nhận định rằng khi công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm kiếm thị trường mới cần sự hỗ trợ rất nhiều từ cộng đồng và chính quyền địa phương. Do đó, các sáng kiến cộng đồng như hoạt động từ thiện, hỗ trợ cho giáo dục, tài trợ cho các phong trào địa phương, chống hối lộ và tham nhũng, hỗ trợ cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế đã được tích hợp ngày càng nhiều vào các kế hoạch hoạt động của DN (Nevins & cộng sự, 2009). Bên cạnh đó, việc đóng góp cho cộng đồng địa phương sẽ giúp thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan, từ đó xây dựng được hình ảnh thương hiệu với chi phí thấp hơn so với chi phí quảng cáo và quan hệ công chúng (Lii, 2011).
Đòn bẩy tài chính
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được sư dụng để đo lường đon bẩy tài chính của DN. Hệ số hồi quy của biến này có dấu âm và có mức ý nghia thống kê ở 1%. Các phát hiện cho thấy đon bẩy tài chính có tác động bất lợi đến hiệu quả kinh doanh của DN và phụ thuộc vào số nợ mà DN sư dụng. Nguyên nhân là do các DN có hoạt động tài chính kém sẽ gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn so với các DN có hoạt động tài chính tốt. Mặc dù khó khăn trong việc huy động nguồn vốn, các DN sư dụng đòn bẩy lớn lại càng đối mặt nhiều thách thức và rủi ro trong kinh doanh dẫn đến hiệu quả kinh doanh sút giảm. Do đó, các DN nên tìm kiếm phương pháp để giảm nợ phù hợp và tăng tính thanh khoản, từ đó cải thiện hiệu quả tài chính của họ.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu từ mô hình ước lượng cho thấy, hầu hết các biến đều có tác động thuận chiều đối với hiệu quả tài chính của các DN Việt Nam. Cụ thể, biến trách nhiệm xã hội về cổ đông (TNCODONG) và biến trách nhiệm xã hội về cộng đồng (TNCD) có tác động thuận chiều với mức ý nghĩa 1%. Trong khi đó, trách nhiệm xã hội về môi trường (TNMT) và đòn bẩy tài chính (HSDB) lại có tác động nghịch chiều đối với hiệu quả của DN. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho thấy tác động tích cực của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hiệu quả tài chính của các DN xuất khẩu tại Việt Nam. Việc các DN thực thi trách nhiệm xã hội không chỉ mang lại lợi ích về mặt xã hội, mà còn góp phần cải thiện hiệu quả tài chính. Phát hiện này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần khuyến khích các DN tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội. Đồng thời, cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát, đánh giá và xây dựng chính sách liên quan đến trách nhiệm xã hội DN.
5.2. Kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong các DN tại Việt Nam, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tài chính. Những hàm ý này hướng đến việc hỗ trợ nhà quản trị xây dựng chiến lược tích hợp trách nhiệm xã hội vào hoạt động kinh doanh cốt lõi, qua đó gia tăng giá trị bền vững cho DN..
Trước hết, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích đa chiều của việc thực hiện trách nhiệm xã hội DN, qua đó nhấn mạnh mối quan hệ tương hỗ giữa DN và các bên liên quan. Việc này không chỉ giúp DN nâng cao nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội DN, mà còn thúc đẩy các nhà quản trị hành động theo nguyên tắc đạo đức kinh doanh, chủ động cập nhật kiến thức và thực hành các chuẩn mực trách nhiệm xã hội DN trong hoạt động điều hành. Các DN và các bên liên quan cần tích cực hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả triển khai trách nhiệm xã hội DN. Sự lan tỏa nhận thức trong toàn bộ hệ sinh thái DN – từ nhà quản trị đến người lao động – sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh doanh bền vững và hiệu quả.
Thứ hai, để đảm bảo sự phát triển bền vững, các DN cần xây dựng chiến lược thực hiện trách nhiệm xã hội DN theo định hướng dài hạn. Việc hoạch định một lộ trình triển khai cụ thể không chỉ giúp DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có mà còn tạo điều kiện tối ưu hóa việc huy động và phân bổ nguồn lực trong tương lai, bao gồm tài chính, nhân sự, vật chất và thông tin. Trách nhiệm xã hội DN không nên chỉ được nhìn nhận đơn thuần là các hoạt động mang tính nhân đạo, mà cần được xem là một phần không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế, thúc đẩy công bằng xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tiếp theo, DN cần tập trung nguồn lực thực hiện các hoạt động về trách nhiệm xã hội mang lại hiệu quả lan toa cao, từ đó có thể nhân rộng và hiệu quả hơn trong việc sư dụng nguồn lực và gia tăng hiệu quả cho DN. Cụ thể:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ thuận chiều giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cổ đông và hiệu quả tài chính của DN. Cổ đông là những người đầu tư vốn, sở hữu cổ phần trong DN, và có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược. Họ kỳ vọng nhận được lợi ích từ cổ tức, tăng trưởng giá trị cổ phiếu, nhưng cũng đồng thời chịu rủi ro liên quan đến kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Do đó, DN cần tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng giá trị cổ phiếu và duy trì lợi nhuận ổn định nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Điều này không chỉ góp phần duy trì niềm tin của nhà đầu tư mà còn khuyến khích họ tiếp tục đồng hành và hỗ trợ sự phát triển lâu dài của DN. Để đáp ứng kỳ vọng đó, DN cần thực hiện nguyên tắc công bằng và minh bạch trong quản trị và vận hành. Việc công khai đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về tài chính, hoạt động và quản trị DN là yếu tố then chốt giúp củng cố lòng tin của cổ đông. Các công cụ như báo cáo tài chính định kỳ, các cuộc họp cổ đông và vai trò giám sát của hội đồng quản trị cần được phát huy tối đa.
Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng và có những tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của DN. Việc DN chủ động tham gia vào các hoạt động cộng đồng như hỗ trợ giáo dục, bảo vệ môi trường, phát triển hạ tầng địa phương, chăm sóc sức khỏe cho người dân... không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp DN xây dựng hình ảnh tích cực và tạo dựng lòng tin trong xã hội.
Một thương hiệu gắn liền với trách nhiệm cộng đồng sẽ dễ dàng thu hút sự ủng hộ từ người tiêu dùng, đối tác và nhà đầu tư – những yếu tố có thể chuyển hóa thành lợi thế cạnh tranh dài hạn. Ngoài ra, sự gắn kết với cộng đồng địa phương còn giúp DN giảm thiểu rủi ro xã hội, nâng cao khả năng thích ứng với biến động và củng cố nền tảng phát triển bền vững.
Việc lồng ghép các mục tiêu phát triển cộng đồng vào chiến lược kinh doanh không chỉ thể hiện cam kết đạo đức mà còn là một phương thức đầu tư gián tiếp vào giá trị tài chính thông qua việc xây dựng uy tín thương hiệu, mở rộng mạng lưới quan hệ và duy trì sự ủng hộ từ công chúng.
Tài liệu tham khảo
Acquier, A., Gond, J.-P., & Pasquero, J. (2011). Rediscovering Howard R. Bowen’s Legacy. Business & Society, 50(4), 607-646.
Bowen H. R.& Johnson, F. E. (1953). Social Responsibilities of the Businessman. NewYork: Harper & Row.
Brooks, C. (2014) Introductory Econometrics for Finance. 3rd Edition, Cambridge University Press, Cambridge.
Carroll, A. B. (1991), The pyramid of corporate social responsibility: Toward the moral management of organizational stakeholders, Business horizons, 34(4), 39-48.
Freeman, R.E. (2010) Strategic Management: A Stakeholder Approach. Cambridge University Press, Cambridge.
Matten, D., & Moon, J. (2008). “Implicit” and “Explicit” CSR: A Conceptual Framework for a Comparative Understanding of Corporate Social Responsibility. The Academy of Management Review, 33(2), 404-424.
Orlitzky & cs., (2003). “Corporate Social and Financial Performance: A Meta-Analysis”. Organization Studies, 4(3), 442-449.
Trong, H. and Ngoc, C.N.M. (2008) Research Data Analysis with SPSS. Vol. l, Hong Duc Publisher, Ho Chi Minh City.
https://sachvui.com/ebook/phan-tich-du-lieu-nghien-cuu-voi-spss-tap-1-hoang-trong-chu-nguyen-mong-ngoc.857.html.
Yuchtman, E., & Seashore, S. E. (1967). A system resource approach to organizational effectiveness. American sociological review, 891-903.
Zhang, T., Solmon, M. A., & Gu, X. (2012). The Role of Teachers’ Support in Predicting Students’ Motivation and Achievement Outcomes in Physical Education. Journal of Teaching in Physical Education, 31, 329-343.