Bà Minh Anh hỏi, hóa đơn ghi địa chỉ mới (chưa khớp với Giấy đăng ký kinh doanh) như vậy có hợp lệ để kê khai, khấu trừ thuế không?
Về vấn đề này, Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ:
"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này".
Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn:
"Điều 10. Nội dung của hóa đơn
... 4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã…".
Tại khoản 4 Điều 15 quy định đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
"Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
… 4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này".
Tại khoản 2 Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có sai sót:
"Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
… 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:...".
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đã gửi cho người mua sau đó phát hiện sai sót về địa chỉ người bán, các nội dung khác không sai thì công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo hướng dẫn khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp địa phương thay đổi đơn vị hành chính theo quy định của Nhà nước, nhưng thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chưa kịp cập nhật, nếu các thông tin hợp lệ và được kê khai, khấu trừ thuế theo quy định.
Tuy nhiên, để bảo đảm tính đồng bộ, công ty bà cần thực hiện thủ tục thay đổi, cập nhật thông tin đăng ký kinh doanh (địa chỉ) tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong thời gian sớm nhất.