Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững cần tổng quan về nhận thức, trong đó làm rõ khái niệm chi phí xanh chính là đầu tư cơ hội; hành động kép xanh - số; phương án vốn hỗ trợ...
Đôi điều về kinh tế xanh
Nguồn: OECD 2020
Kinh tế xanh
không
thể
thiếu
kinh tế tuần
hoàn
Nguồn: EEA 2021
Khung khổ pháp lý tại Việt Nam
•Kinh tế tuần hoàn (Điều 142): định hướng áp dụng từ thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và tuần hoàn vật liệu;
•Phân loại rác tại nguồn (Điều 75): 3 nhóm chất thải (chất thải rắn có khả năng tái sử dụng và tái chế; chất thải TP và chất thải khác), thực hiện trước 31/12/2024;
•Tính giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải thay cho mức giá cố định/đầu người (Điều 79), thực hiện trước 31/12/2024;
•Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất – EPR:
-Trách nhiệm tái chế (Điều 54) (01/2023 - 01/2025)
-Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải (Điều 55) (01/2023).
•Tín dụng xanh (Điều 149); Trái phiếu xanh (Điều 150).
•Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 hướng
dẫn
t/h Luật
BVMT 2020; Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày
6/1/2025 sửa
đổi Nghị
định 08/2022 (liên
quan xử
lý
nước
thải,
khí
thải,
phân
cấp
ủy
quyền
cho
Tỉnh/TP
đánh
giá
tác động
môi
trường….);
•Quyết
định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 phê
duyệt Quy hoạch điện
VIII;
Quyết
định 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025
điều chỉnh
Quy hoạch điện VIII;
•Luật
Điện
lực
2024; Nghị
định 56/2025/NĐ-CP ngày
3/3/2025 hướng dẫn
Luật
Điện
lực
2024 về
quy
hoạch điện lực….;
và NĐ 58/2025/NĐ-CP về
NLTT
và năng lượng
mới;
Nghị
định
100/2025/NĐ-CP ngày
8/5/2025 sửa đổi NĐ 56/2025.
“Bộ tứ trụ cột”
Quyết định
687/QĐ-TTg ngày
7/6/2022 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở
VN và KH hành động:
- Góp
phần cụ thể hóa mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP ít nhất
15% vào năm 2030 so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng
về “0” vào năm 2050;
-
Đẩy
mạnh ứng dụng mô hình kinh tế tuần
hoàn (KTTH) thúc
đẩy xanh hóa các ngành kinh tế:
+
Đến
năm 2025: các dự án KTTH bước
đầu đi
vào thực hiện và phát huy hiệu quả KT-XH,
công nghệ và môi trường; góp phần phục
hồi tài nguyên tái tạo được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng
tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ tái chế
rác thải, tỷ lệ nội địa hóa của nông
sản
và công nghiệp XK.
+ Đến
năm 2030,
các dự án KTTH trở thành động lực chủ yếu trong
giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu
cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, và trong tăng cường tỷ lệ che phủ
rừng.
- Mô
hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối sống xanh:
+ Đến
năm 2025,
tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh;
giảm thiểu 50% rác
thải nhựa trên biển và đại dương; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông
khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần;
+ Đến
năm 2030,
tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%;
100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế;
tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.
Năm lý do cần
“tăng trưởng xanh”
• Có mối quan hệ tương quan chặt chẽ
giữa môi trường và sức khỏe (nhất là bối cảnh dịch bệnh gia tăng….);
• Theo WB, Việt Nam thuộc 5 quốc gia
chịu ảnh hưởng lớn bởi biến đổi khí hậu và thay đổi hệ sinh thái sinh học (tổn
thất có thể lên đến 11% GDP vào năm 2100);
• Hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn
nhiều: cứ 1 triệu USD đầu tư vào năng lượng tái tạo giúp tăng thêm ít nhất 5 việc
làm (so với đầu tư năng lượng hóa thạch);
• Tăng năng lực cạnh tranh, hấp dẫn đối
với nhà đầu tư nước ngoài;
• Tăng khả năng chống chịu của nền
kinh tế và DN.
(Theo Báo cáo tháng 5/2022 của
ADB)
5 lĩnh vực ưu tiên (theo
ADB 2022)
•Nông nghiệp xanh, sạch và ứng dụng công nghệ cao;
•Phát triển đô thị và phương thức vận tải
bền
vững
(đô
thị
chiếm
78% tiêu
thụ
năng
lượng
và 60% khí
phát
thải
nhà
kính
toàn cầu, theo
UB Habitat);
•Chuyển
đổi
năng lượng sạch
•Áp
dụng
các
mô
hình
kinh
tế tuần hoàn (hiện
tại,
62% khí
thải
nhà
kính
(GHG) là từ
sản
xuất,
38% từ
phân
phối
và tiêu dùng;
nhưng
cấu
trúc
này
đang
thay
đổi);
•Gìn
giữ
đại
dương
sạch
và hiệu
quả
(Việt
Nam có 28 tỉnh,
TP có kinh
tế biển...).
•Lĩnh vực khác:
xây
dựng,
công
nghiệp?
Thực trạng chuyển đổi xanh tại
Việt Nam
•Nông nghiệp xanh, sạch và ứng dụng công nghệ cao;
•Phát triển đô thị và phương thức vận tải
bền
vững
(đô
thị
chiếm
78% tiêu
thụ
năng
lượng
và 60% khí
phát
thải
nhà
kính
toàn cầu, theo
UB Habitat);
•Chuyển
đổi
năng lượng sạch
•Áp
dụng
các
mô
hình
kinh
tế tuần hoàn (hiện
tại,
62% khí
thải
nhà
kính
(GHG) là từ
sản
xuất,
38% từ
phân
phối
và tiêu dùng;
nhưng
cấu
trúc
này
đang
thay
đổi);
•Gìn
giữ
đại
dương
sạch
và hiệu
quả
(Việt
Nam có 28 tỉnh,
TP có kinh
tế biển...).
•Lĩnh vực khác:
xây
dựng,
công
nghiệp?
Tín dụng xanh tại
Việt Nam
• Pháp lý:
–Chỉ
thị
03/CT-NHNN
ngày
24/3/2015 về
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong
hoạt động cấp tín dụng;
–Quyết
định
1552/QĐ-NHNN ngày
6/8/2015 về
kế
hoạch hành động của
ngành
ngân
hàng thực hiện
Chiến lược quốc
gia
về
tăng
trưởng
xanh
đến
năm
2020;
–Quyết
định
1604/QĐ-NHNN ngày
7/8/2018 phê duyệt
Đề
án
phát
triển ngân hàng
xanh
tại
Việt Nam.
–Thông
tư số 17/2022/TT-NHNN ngày
23/12/2022 hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp
tín dụng;
–
Nghị
định 08/2022/NĐ-CP khuyến
khích
tín
dụng
xanh
–Quyết
định
1408/QĐ-NHNN ngày
26/7/2023 về Kế
hoạch hành động của
ngành
NH thực hiện
Chiến lược quốc
gia
về
tăng
trưởng xanh giai
đoạn
2021-2030;
–Luật
TCTD 2024 khuyến khích
tín
dụng
xanh.
• Quy mô:
– Hết
Q1.2025, dư
nợ
tín
dụng
đối
với
các
dự
án
xanh
là
704 nghìn tỷ đồng (tăng 3,6%
so với cuối 2024,
chiếm
4,3% tổng
dư
nợ),
tăng
hơn
8 lần mức
70,8 nghìn tỷ
đồng
năm
2015 (theo
NHNN);
–Dư
nợ
tín
dụng có đánh
giá rủi ro môi
trường
và xã hội
đến
hết
Q1.2025 là
3,5 triệu tỷ đồng, chiếm
22% tổng
dư
nợ
toàn nền kinh
tế.
Hình 4: Dư nợ tín dụng xanh tại VN 2017 - Q1/2025 (nghìn tỷ đ) Nguồn: NHNN, Viện ĐTNC BIDV tổng hợp.
Trái phiếu xanh tại
Việt Nam
•Pháp lý:
–Quyết
định
số
2183/QĐ-BTC ngày
20/10/2015 ban hành Kế hoạch hành động
của
ngành
tài
chính thực hiện
chiến
lược
quốc
gia
về
tăng
trưởng
xanh
đến
năm
2020;
–Các
nghị
định (163/2018/NĐ-CP, 81/2020/NĐ-CP,
153/2020/NĐ-CP, 65/2022/NĐ-CP) về phát
hành trái phiếu
DN;
–Sổ
tay
“Hướng
dẫn
trái
phiếu
xanh,
trái
phiếu
xã
hội
và TP bền vững”
(2021) của
UBCKNN;
–Chiến
lược
tài
chính quốc
gia
đến
năm
2030 (ban hành ngày
21/3/2022);
–Nghị
định
08/2022/NĐ-CP có
1 số
điều
khoản
về
TP xanh;
–Nghị định số 65/2022/NĐ-CP quy
định nguyên tắc phát hành, sử dụng vốn và công bố thông tin liên quan đến TPDN xanh;
–Quyết
định 1726/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK đến 2030;
–Luật DN sửa đổi 2025 hiệu lực 1/7/2025: siết điều kiện phát hành
TPDN riêng lẻ.
•Quy
mô:
–Giai đoạn
2016-2020, có tổng
cộng
4 đợt
phát
hành trái phiếu
xanh,
giá
trị
284 triệu USD.
–Giai đoạn
2021-2024, Việt Nam đã phát
hành khoảng 30,5 nghìn tỷ đồng TP xanh
và
bền
vững.
Cổ phiếu xanh tại Việt Nam
•Việt Nam đang
từng
bước
thực
hiện
Sáng
kiến
Sở
giao
dịch
chứng
khoán
(SGDCK) bền vững (Sustainable
Stock Exchanges Initiative – SSE) được
thành
lập
năm
2009:
–Thực
hiện
đào
tạo về
các
yếu
tố
xã
hội,
môi
trường
và quản
trị
(ESG) trong quản
trị
công
ty;
–Ban hành Sổ
tay
hướng
dẫn
doanh nghiệp niêm yết thực hiện báo cáo ESG năm
2016;
–Các
công
ty niêm
yết
phải
công
bố
phát
triển
bền
vững
từ
năm
2016.
Tuy nhiên, số lượng công ty lập báo cáo phát triển bền vững riêng biệt còn ít
và các mục tiêu ESG đưa ra còn khá chung chung.
•Chỉ số phát
triển
bền
vững (VNSI)
đã
được vận hành từ năm
2017, gồm
20
công ty niêm
yết
có
điểm bền vững cao nhất trên HOSE. Tăng
trưởng về lợi nhuận của các công ty trong bộ
chỉ số VNSI có hiệu
quả cao hơn so với bình quân của VN-Index.
Tuy nhiên, VNSI chưa thực sự phổ biến với thị trường, chưa mang nhiều ý nghĩa
với doanh nghiệp, nhà
đầu
tư.
H5 Lượng tín dụng và trái phiếu bền vững toàn cầu (tỷ USD) Nguồn: Bloomberg New Energy Finance, ANZ Research.H.6: Tài sản quỹ đầu tư bền vững toàn cầu (tỷ USD)
Thách thức chuyển đổi xanh
•Qua
điểm, nhận thức về
chuyển đổi xanh rất khác nhau, chủ yếu vẫn coi là “trách nhiệm của ai đó”, coi đầu tư vào đó là “chi phí” thay vì “cơ hội”
•Chưa có khung pháp lý, chính sách tổng thể, nhất quán liên quan đến tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh (như quy
định về phân loại xanh và xác nhận dự án xanh, cơ chế thử nghiệm, tiêu chí – tiêu chuẩn xanh…)
•Nguồn nhân lực: việc
thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường, xã hội còn gặp nhiều khó khăn
do đội ngũ chuyên gia, nhân sự trong lĩnh vực này tại Việt Nam còn khá hạn chế.
•Thiếu cơ chế phối hợp và ưu đãi cho các hoạt động xanh (ưu đãi
thuế, phí, tín dụng, hỗ trợ tài chính, hệ sinh thái…)
•Việt Nam là 1 trong 6 quốc gia chịu ảnh hướng lớn nhất từ BĐKH; ô nhiềm môi trường ở thành thị, thành phố lớn (như HN, TP.HCM…) gia tăng, trong khi cần ưu tiên nhiều thứ khác nhau
•CNTT,
dữ liệu, mô hình lượng hóa, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi xanh còn rất hạn chế, chưa quan tâm thích đáng;
•Nhu cầu vốn cho chuyển đổi xanh là rất lớn trong khi khâu huy động và phân bổ nguồn lực còn nhiều hạn chế.
H.7: Nhu cầu vốn tăng trưởng xanh và ứng phó BĐKH của Việt Nam, 2022–2040 (tỷ USD) Nguồn: World Bank, Bộ KHĐT 2022.
Giải pháp –
10 nhóm chính sách, giải pháp
1.Thay
đổi
nhận thức,
tư duy về
chuyển
đổi
xanh;
coi
đó
là
khoản
“đầu tư”
chứ không phải
“chi phí”;
2.Cần gắn kết các chiến lược, kế
hoạch phát triển xanh với quy
hoạch, chiến lược phát triển KT-XH của đất nước, địa phương và bản thân DN
à có Đề án chuyển đổi xanh quốc gia đến 2030, tầm nhìn 2045.
3.Chính phủ
sớm
chỉ
đạo
cụ
thể
hóa
Danh mục
“phân
loại
xanh”
(Danh mục
xanh/Green
Taxonomy), trong đó
nên
có xác định lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên, tổ chức
độc lập xác nhận xanh;
4.Các
bộ,
ngành,
DN ban hành quy
định
cụ
thể
về
tiêu
chí,
phương
thức
đánh
giá
tác động
môi
trường
(tiêu
chí
“dự
án,
công
trình,
nhà
máy
xanh,
DN xanh….”);
5.Ban hành chính sách thay
đổi
hành vi (nhất
là
đầu
tư,
tiêu
dùng,
sinh
hoạt..);
6.Hỗ
trợ
tài
chính (thuế,
phí,
lãi
suất,
gồm cả chi phí xác nhận xanh…) cho các sản phẩm, dịch vụ, tiêu dùng “xanh” à Thành lập Quỹ hỗ trợ chuyển đổi xanh;
7.Khuyến khích thu hút nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư “xanh” à sớm xây dựng Chiến lược phát triển Kinh tế tư nhân;
8.Đào tạo, phát
triển nguồn
nhân
lực
tham
gia
quá
trình
xanh
hóa;
9.Xây
dựng
và
thực
thi
chiến lược “Chuyển đổi kép – Xanh và Số”; tăng hiệu quả phối kết hợp giữa các bên liên quan và hợp tác quốc tế trong chuyển đổi xanh; quan tâm “chuyển đổi xanh nội bộ”.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 1940/QĐ-TTg ngày 8/9/2025 phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2025 và Chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2025-2027.
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình yêu cầu Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thành lập Đoàn thanh tra trong ngày 9/9/2025 tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh vàng.
Tại Hội thảo "Đối thoại hòa bình: Giải pháp kế toán và tài chính xanh cho doanh nghiệp trong thế giới cạnh tranh", TS.Mai Văn Tân - Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực XII trả lời phỏng vấn của phóng viên Tạp chí Kế toán và kiểm toán với góc nhìn chuyên sâu về ngành kế toán - kiểm toán và những thách thức trong bối cảnh đáp ứng chuẩn mực xanh.