Nhận diện cổ phiếu xanh, trái phiếu đổi xanh

TS. Cấn Văn Lực Thứ bảy, 04/10/2025 20:36 (GMT+7)

Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi xanh, hướng tới phát triển bền vững cần tổng quan về nhận thức, trong đó làm rõ khái niệm chi phí xanh chính là đầu tư cơ hội; hành động kép xanh - số; phương án vốn hỗ trợ...

Đôi điều về kinh tế xanh

Nguồn: OECD 2020

Kinh tế xanh không thể thiếu kinh tế tuần hoàn

Nguồn: EEA 2021

Khung khổ pháp lý tại Việt Nam

•Kinh tế tuần hoàn (Điều 142): định hướng áp dụng từ thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và tuần hoàn vật liệu;

•Phân loại rác tại nguồn (Điều 75): 3 nhóm chất thải (chất thải rắn có khả năng tái sử dụng và tái chế; chất thải TP và chất thải khác), thực hiện trước 31/12/2024;

•Tính giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải thay cho mức giá cố định/đầu người (Điều 79), thực hiện trước 31/12/2024;

•Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất – EPR: -Trách nhiệm tái chế (Điều 54) (01/2023 - 01/2025) -Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải (Điều 55) (01/2023).

•Tín dụng xanh (Điều 149); Trái phiếu xanh (Điều 150).

•Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 hướng dẫn t/h Luật BVMT 2020; Nghị định 05/2025/NĐ-CP ngày 6/1/2025 sửa đổi Nghị định 08/2022 (liên quan xử lý nước thải, khí thải, phân cấp ủy quyền cho Tỉnh/TP đánh giá tác động môi trường….);

•Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 phê duyệt Quy hoạch điện VIII; Quyết định 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 điều chỉnh Quy hoạch điện VIII;

•Luật Điện lực 2024; Nghị định 56/2025/NĐ-CP ngày 3/3/2025 hướng dẫn Luật Điện lực 2024 về quy hoạch điện lực….; và NĐ 58/2025/NĐ-CP về NLTT và năng lượng mới; Nghị định 100/2025/NĐ-CP ngày 8/5/2025 sửa đổi NĐ 56/2025.

“Bộ tứ trụ cột”

Quyết định 687/QĐ-TTg ngày 7/6/2022 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở VN và KH hành động:

- Góp phần cụ thể hóa mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP ít nhất 15% vào năm 2030 so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050;

  - Đẩy mạnh ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế:

  + Đến năm 2025: các dự án KTTH bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả KT-XH, công nghệ và môi trường; góp phần phục hồi tài nguyên tái tạo được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ tái chế rác thải, tỷ lệ nội địa hóa của nông sản và công nghiệp XK.

  + Đến năm 2030, các dự án KTTH trở thành động lực chủ yếu trong giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, và trong tăng cường tỷ lệ che phủ rừng.

  - Mô hình KTTH hỗ trợ xây dựng lối sống xanh:

  + Đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển và đại dương; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần;

+ Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình KTTH đạt 50%; 100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.

Năm lý do cần “tăng trưởng xanh”

• Có mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa môi trường và sức khỏe (nhất là bối cảnh dịch bệnh gia tăng….);

•    Theo WB, Việt Nam thuộc 5 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn bởi biến đổi khí hậu và thay đổi hệ sinh thái sinh học (tổn thất có thể lên đến 11% GDP vào năm 2100);

• Hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn nhiều: cứ 1 triệu USD đầu tư vào năng lượng tái tạo giúp tăng thêm ít nhất 5 việc làm (so với đầu tư năng lượng hóa thạch);

•    Tăng năng lực cạnh tranh, hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài;

• Tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế và DN.

(Theo Báo cáo tháng 5/2022 của ADB)

5 lĩnh vực ưu tiên (theo ADB 2022)

•Nông nghiệp xanh, sạch và ứng dụng công nghệ cao;

•Phát triển đô thị và phương thức vận tải bền vững (đô thị chiếm 78% tiêu thụ năng lượng và 60% khí phát thải nhà kính toàn cầu, theo UB Habitat);

•Chuyển đổi năng lượng sạch

•Áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn (hiện tại, 62% khí thải nhà kính (GHG) là từ sản xuất, 38% từ phân phối và tiêu dùng; nhưng cấu trúc này đang thay đổi);

•Gìn giữ đại dương sạch và hiệu quả (Việt Nam có 28 tỉnh, TP có kinh tế biển...).

•Lĩnh vực khác: xây dựng, công nghiệp?

Thực trạng chuyển đổi xanh tại Việt Nam

•Nông nghiệp xanh, sạch và ứng dụng công nghệ cao;

•Phát triển đô thị và phương thức vận tải bền vững (đô thị chiếm 78% tiêu thụ năng lượng và 60% khí phát thải nhà kính toàn cầu, theo UB Habitat);

•Chuyển đổi năng lượng sạch

•Áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn (hiện tại, 62% khí thải nhà kính (GHG) là từ sản xuất, 38% từ phân phối và tiêu dùng; nhưng cấu trúc này đang thay đổi);

•Gìn giữ đại dương sạch và hiệu quả (Việt Nam có 28 tỉnh, TP có kinh tế biển...).

•Lĩnh vực khác: xây dựng, công nghiệp?

Tín dụng xanh tại Việt Nam

• Pháp lý:

–Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng;

–Quyết định 1552/QĐ-NHNN ngày 6/8/2015 về kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020;

–Quyết định 1604/QĐ-NHNN ngày 7/8/2018 phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.

–Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ngày 23/12/2022 hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng;

– Nghị định 08/2022/NĐ-CP khuyến khích tín dụng xanh

–Quyết định 1408/QĐ-NHNN ngày 26/7/2023 về Kế hoạch hành động của ngành NH thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;

–Luật TCTD 2024 khuyến khích tín dụng xanh.

• Quy mô:

– Hết Q1.2025, dư nợ tín dụng đối với các dự án xanh là 704 nghìn tỷ đồng (tăng 3,6% so với cuối 2024, chiếm 4,3% tổng dư nợ), tăng hơn 8 lần mức 70,8 nghìn tỷ đồng năm 2015 (theo NHNN);

–Dư nợ tín dụng có đánh giá rủi ro môi trường và xã hội đến hết Q1.2025 là 3,5 triệu tỷ đồng, chiếm 22% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

Hình 4: Dư nợ tín dụng xanh tại VN 2017 - Q1/2025 (nghìn tỷ đ) Nguồn: NHNN, Viện ĐTNC BIDV tổng hợp.

Trái phiếu xanh tại Việt Nam

•Pháp lý:

–Quyết định số 2183/QĐ-BTC ngày 20/10/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành tài chính thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020;

–Các nghị định (163/2018/NĐ-CP, 81/2020/NĐ-CP, 153/2020/NĐ-CP, 65/2022/NĐ-CP) về phát hành trái phiếu DN;

–Sổ tay “Hướng dẫn trái phiếu xanh, trái phiếu xã hội và TP bền vững” (2021) của UBCKNN;

–Chiến lược tài chính quốc gia đến năm 2030 (ban hành ngày 21/3/2022); –Nghị định 08/2022/NĐ-CP có 1 số điều khoản về TP xanh;

–Nghị định số 65/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc phát hành, sử dụng vốn và công bố thông tin liên quan đến TPDN xanh;

–Quyết định 1726/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK đến 2030;

–Luật DN sửa đổi 2025 hiệu lực 1/7/2025: siết điều kiện phát hành TPDN riêng lẻ.

•Quy mô:

–Giai đoạn 2016-2020, có tổng cộng 4 đợt phát hành trái phiếu xanh, giá trị 284 triệu USD.

–Giai đoạn 2021-2024, Việt Nam đã phát hành khoảng 30,5 nghìn tỷ đồng TP xanh và bền vững.

Cổ phiếu xanh tại Việt Nam

•Việt Nam đang từng bước thực hiện Sáng kiến Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) bền vững (Sustainable Stock Exchanges Initiative – SSE) được thành lập năm 2009:

–Thực hiện đào tạo về các yếu tố xã hội, môi trường và quản trị (ESG) trong quản trị công ty;

–Ban hành Sổ tay hướng dẫn doanh nghiệp niêm yết thực hiện báo cáo ESG năm 2016;

–Các công ty niêm yết phải công bố phát triển bền vững từ năm 2016. Tuy nhiên, số lượng công ty lập báo cáo phát triển bền vững riêng biệt còn ít và các mục tiêu ESG đưa ra còn khá chung chung.

•Chỉ số phát triển bền vững (VNSI) đã được vận hành từ năm 2017, gồm 20 công ty niêm yết có điểm bền vững cao nhất trên HOSE. Tăng trưởng về lợi nhuận của các công ty trong bộ chỉ số VNSI có hiệu quả cao hơn so với bình quân của VN-Index. Tuy nhiên, VNSI chưa thực sự phổ biến với thị trường, chưa mang nhiều ý nghĩa với doanh nghiệp, nhà đầu tư.

H5 Lượng tín dụng và trái phiếu bền vững toàn cầu (tỷ USD) Nguồn: Bloomberg New Energy Finance, ANZ Research.

H.6: Tài sản quỹ đầu tư bền vững toàn cầu (tỷ USD) 

Thách thức chuyển đổi xanh

•Qua điểm, nhận thức về chuyển đổi xanh rất khác nhau, chủ yếu vẫn coi là “trách nhiệm của ai đó”, coi đầu tư vào đó là “chi phí” thay vì “cơ hội”

•Chưa có khung pháp lý, chính sách tổng thể, nhất quán liên quan đến tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh (như quy định về phân loại xanh và xác nhận dự án xanh, cơ chế thử nghiệm, tiêu chí – tiêu chuẩn xanh…)

•Nguồn nhân lực: việc thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường, xã hội còn gặp nhiều khó khăn do đội ngũ chuyên gia, nhân sự trong lĩnh vực này tại Việt Nam còn khá hạn chế.

•Thiếu cơ chế phối hợp và ưu đãi cho các hoạt động xanh (ưu đãi thuế, phí, tín dụng, hỗ trợ tài chính, hệ sinh thái…)

•Việt Nam là 1 trong 6 quốc gia chịu ảnh hướng lớn nhất từ BĐKH; ô nhiềm môi trường ở thành thị, thành phố lớn (như HN, TP.HCM…) gia tăng, trong khi cần ưu tiên nhiều thứ khác nhau

•CNTT, dữ liệu, mô hình lượng hóa, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi xanh còn rất hạn chế, chưa quan tâm thích đáng;

•Nhu cầu vốn cho chuyển đổi xanh là rất lớn trong khi khâu huy động và phân bổ nguồn lực còn nhiều hạn chế.

H.7: Nhu cầu vốn tăng trưởng xanh và ứng phó BĐKH của Việt Nam, 2022–2040 (tỷ USD) Nguồn: World Bank, Bộ KHĐT 2022.

Giải pháp – 10 nhóm chính sách, giải pháp

1.Thay đổi nhận thức, tư duy về chuyển đổi xanh; coi đó là khoản “đầu tư” chứ không phải “chi phí”;

2.Cần gắn kết các chiến lược, kế hoạch phát triển xanh với quy hoạch, chiến lược phát triển KT-XH của đất nước, địa phương và bản thân DN à có Đề án chuyển đổi xanh quốc gia đến 2030, tầm nhìn 2045.

3.Chính phủ sớm chỉ đạo cụ thể hóa Danh mục “phân loại xanh” (Danh mục xanh/Green Taxonomy), trong đó nên có xác định lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên, tổ chức độc lập xác nhận xanh;

4.Các bộ, ngành, DN ban hành quy định cụ thể về tiêu chí, phương thức đánh giá tác động môi trường (tiêu chí “dự án, công trình, nhà máy xanh, DN xanh….”);

5.Ban hành chính sách thay đổi hành vi (nhất là đầu tư, tiêu dùng, sinh hoạt..);

6.Hỗ trợ tài chính (thuế, phí, lãi suất, gồm cả chi phí xác nhận xanh…) cho các sản phẩm, dịch vụ, tiêu dùng “xanh” à Thành lập Quỹ hỗ trợ chuyển đổi xanh;

7.Khuyến khích thu hút nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư “xanh” à sớm xây dựng Chiến lược phát triển Kinh tế tư nhân;

8.Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tham gia quá trình xanh hóa;

9.Xây dựng và thực thi chiến lược “Chuyển đổi kép – Xanh và Số”; tăng hiệu quả phối kết hợp giữa các bên liên quan và hợp tác quốc tế trong chuyển đổi xanh; quan tâm “chuyển đổi xanh nội bộ”.