Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của CTCP Vincom Retail
Phần A. Giới thiệu tổng quan về CTCP Vincom Retail
1. Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Vincom Retail
- Tên tiếng Anh: Vincom Retail Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Vincom Retail., JSC
- Mã chứng khoán: VRE
- Địa chỉ: Số 7, đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Vốn điều lệ: 23.288.184.100.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 2.328.818.410
- Điện thoại liên hệ: (84 24) 3974 9999
- Fax: (84 24) 3974 8888
- E-mail: info@vincom.com.vn
- Website: https://vincom.com.vn
2. Lĩnh vực kinh doanh chính:
- Hoạt động cho thuê các Trung tâm thương mại bán lẻ và các dịch vụ liên quan
- Đầu tư và phát triển các bất động sản để bán
3. Ngành nghề kinh doanh:
4. Các mốc lịch sử
- Ngày 11/04/2012: Công ty TNHH Vincom Retail được thành lập.
- Ngày 14/05/2013: Chính thức chuyển đổi và hoạt động dưới hình thức CTCP với tên gọi là CTCP Vincom Retail.
- Tháng 12/2013: Tăng vốn điều lệ lên 9,303.8 tỷ đồng.
- Tháng 04/2014: Tăng vốn điều lệ lên 12,010.58 tỷ đồng.
- Tháng 07/2015: Tăng vốn điều lệ lên 15,717,163,270,000 đồng.
- Tháng 12/2016: Tăng vốn điều lệ lên 21,091,724,950,000 đồng.
- Tháng 09/2017: Tăng vốn điều lệ lên 19,010,787,330,000 đồng.
- Ngày 06/11/2017: Là ngày giao dịch đầu tiên trên sàn HOSE với giá tham chiếu 33,800 đ/CP.
- Tháng 11/2018: Tăng vốn điều lệ lên 23,288,184,100,000 đồng.
Phần B. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của CTCP Vincom Retail và giải thích lý do Vingroup thoái vốn tại Vincom Retail
I. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của công ty
1. Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2022-2023
Đơn vị: triệu VNĐ
2. Nhận xét
2.1. Phân tích khái quát
Theo bảng phân tích trên, có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2023 là 851.738 triệu đồng, tăng 347.891 triệu đồng so với năm 2022 (tương ứng tăng 40,84%). Sự tăng trưởng trong lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp dẫn đến hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của doanh nghiệp tăng từ 0,1984 tăng lên 0,3233 (tỷ lệ tăng 38,64%).
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2023 là 851.738 triệu đồng thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Đồng thời, hệ số sinh lời hoạt động (ROS) cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng lên so với năm 2022. Từ căn cứ trên, ta đi vào phân tích về kết quả kinh doanh của công ty, thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên để đưa ra nhận xét khách quan nhất về tình hình kinh doanh của công ty.
2.2. Phân tích chi tiết
Các chỉ số luân chuyển thuần, doanh thu kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) đều tăng so với năm 2022. Đồng thời, hệ số chi phí (Hcp) giảm 18,46% và và lợi nhuận khác tăng mạnh so với năm 2022 - tăng 89,96%. Do đó, năm 2023, doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả.
Thứ nhất, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 giảm 38.844 triệu đồng (tương ứng 1,82%). Nguyên nhân do doanh thu từ việc đầu tư, phát triển các trung tâm thương mại để cho thuê và các bất động sản để bán giảm. Cụ thể, doanh thu chuyển nhượng bất động sản năm 2023 giảm 290.162 triệu đồng so với năm 2022, tương đương giảm 93,18%. Tuy nhiên, doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ liên quan năm 2023 là 1.800.632 triệu đồng, tăng 232.828 triệu động so với năm 2022. Doanh thu cung cấp dịch vụ quản lý và từ các dịch vụ khác lần lượt tăng 15.522 triệu đồng, 2.968 triệu đồng so với năm 2022. Do đó, nhìn chung hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có giảm nhưng không đáng kể. Doanh nghiệp dựa vào chỉ số này để đưa ra đánh giá về hiệu suất của các chính sách bán hàng, nên doanh nghiệp cần xem xét lại có nên tiếp tục áp dụng chính sách hay không.
Thứ hai, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 tăng 237.600 triệu đồng, tương đương tăng 23,96% so với năm 2022. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp năm 2023 so với 2022 giảm 276.444 triệu đồng, tương ứng với 24,13%. Có thể lý giải do công ty đã chuyển nhượng, cho thuê bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ liên quan ít hơn trong năm 2023.
Thứ ba, doanh thu hoạt động tài chính năm 2023 tăng 105.726 triệu đồng so với năm 2022, tương ứng với 22,87%. Nguyên nhân chủ yếu do doanh nghiệp nhận được lãi tiền gửi, lãi cho vay và đặt cọc tăng.
Thứ tư, chi phí tài chính giảm 40.162 triệu đồng, tương đương giảm 13,69%. Trong đó, phần lớn là do chi phí lãi vay giảm 30.734 triệu đồng, giảm 10,4% so với năm 2022, còn lại đến từ phân bổ chi phí phát hành. Chi phí tài chính giảm chủ yếu là do doanh nghiệp đã kiểm soát hiệu quả các khoản chi tiêu, cắt giảm và tối ưu chi phí kinh doanh.
Thứ năm, chi phí bán hàng năm 2023 giảm 18.081 triệu đồng, tương đương giảm 33,38% so với năm 2022. Nguyên nhân do năm 2023 Công ty đã cắt giảm 10.585 triệu đồng ở chi phí tiếp thị, tương ứng giảm 53,14%; tiếp theo là chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới và giao dịch qua sàn giảm 8.018 triệu đồng (tương ứng 33,97%) so với năm 2022.
Thứ sáu, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 so với năm 2022 tăng 8.882 triệu đồng tương đương với 11,60%. Tăng mạnh nhất là trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - tăng 15.915 triệu đồng (tương đương 151,23%) so với năm 2022. Tuy nhiên, chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp (lương, thưởng, phụ cấp,...) giảm 2.672 triệu đồng, tương đương 5,07% so với năm 2022. Riêng chi phí dịch vụ thuê ngoài năm 2023 giảm 4.361 triệu đồng, tương đương 98,15%.
Thứ bảy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 so với năm 2022 tăng 392.687 triệu đồng, tương ứng với 38,13%, điều này là do sự tăng trưởng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (tăng 237.600 triệu đồng) và doanh thu hoạt động tài chính (tăng 105.726 triệu đồng). Đồng thời, các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm; còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.
Thứ tám, chi phí khác của doanh nghiệp năm 2023 tăng 4.165 triệu đồng, tương ứng với 46,99% so với năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do doanh nghiệp phải chịu chi phí bồi thường vi phạm hợp đồng.
Thứ chín, chi phí thuế TNDN hiện hành năm 2023 ghi nhận 197.987 triệu đồng, tăng 46.664 triệu đồng so với năm 2022 (tương ứng 23,57%). Trong đó, tất cả đều là chi phí thuế TNDN hiện hành năm 2023 của doanh nghiệp, còn khoản bổ sung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm trước là 0.
Thứ mười, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2023 tăng 347.891 triệu đồng, tương ứng 40,84% so với năm 2022 làm cho hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) tăng 38,64%, tương ứng 0,1249 lần. Công ty nên tiếp tục phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý chi phí để đem lại những biến đổi tích cực hơn nữa trong những năm tiếp theo
2.3. Về các hệ số sinh lời
Thứ nhất, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 0,3962, tăng 0,1446 lần với tỷ lệ tăng 36,49% so với năm 2022. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,3962 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,32516 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh tăng lên cho thấy đây là dấu hiệu tích cực trong khả năng sinh lời từ việc kinh doanh của doanh nghiệp, cần tiếp tục thực hiện các biện pháp đã đề ra để tối ưu việc kinh doanh của công ty.
Thứ hai, hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 là 0,3312, năm 2022 là 0,2425 lần, tăng 0,0887 lần (tương ứng tăng 26,78%) so với năm 2022. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng, công ty thu được 0,3312 đồng lợi nhuận, còn năm 2022 hệ số sinh lời hoạt động bán hàng phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng công ty thu được 0,2425 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng tăng cho thấy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp vẫn đang hoạt động tốt, cần tiếp tục phát huy.
Thứ ba, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) năm 2023 là 0,3233 lần, tăng 0,1249 lần so với năm 2022 lần với tỷ lệ tăng 38,64%. Hệ số sinh lời ròng năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,3233 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2019 hệ số sinh lời ròng phản ánh trong 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,1984 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời ròng tăng lên là một dấu hiệu tích cực, điều này cho thấy doanh nghiệp đang quản lý có hiệu quả.
Thứ tư, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 là 0,4009 lần, năm 2022 là 0,2519 lần, tăng 0,1490 lần với tỷ lệ tăng 37,16%. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,4009 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,2519 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế tăng lên là dấu hiệu tích cực nên công ty phát huy những giải pháp hợp lý để tiếp tục nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
2.4. Về các hệ số chi phí
Thứ nhất, hệ số chi phí (Hcp) năm 2023 là 0,6767 lần, năm 2022 là 0,8016 lần, giảm 0,1249 lần với tỷ lệ giảm 18,46%. Hệ số chi phí năm 2023 cho biết để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần phải bỏ ra 0,6767 đồng chi phí, còn năm 2022 để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần bỏ ra 0,8016 đồng chi phí. Hệ số chi phí giảm 18,46% có tác dụng nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, trực tiếp tác động đến lợi nhuận của công ty tăng lên.
Thứ hai, hệ số giá vốn hàng bán (Hgv) năm 2023 là 0,4407 lần, năm 2022 là 0,5615 lần, giảm 0,1208 lần với tỷ lệ giảm 27,41%. Hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,4407 đồng giá vốn, còn năm 2022 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,5615 đồng giá vốn. Hệ số giá vốn hàng bán giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy việc quản lý giá thành đã được thực hiện chặt chẽ, tránh được tình trạng gây lãng phí vốn góp, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cần xem xét thận trọng việc giảm giá vốn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Thứ ba, hệ số chi phí bán hàng (Hcpb) năm 2023 là 0,0208, năm 2022 là 0,0285 lần, giảm 0,0077 (tương ứng 36,90%). Hệ số chi phí bán hàng giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý hợp lý chi phí bán hàng nhằm tối ưu kết quả kinh doanh.
Thứ tư, hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp (Hcpq) năm 2023 là 0,0295 lần, năm 2022 là 0,0267 lần, tăng 0,0027 lần với tỷ lệ tăng 9,26%. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 phản ánh để thu về 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,0295 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, còn năm 2022 phản ánh để thu về được 1 đồng doanh thu thuần, công ty cần bỏ ra 0,0267 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cho thấy công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,0027 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu thuần, tức là hiệu quả quản lý chi phí của công ty giảm đi.
Kết luận:
Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Vincom Retail trong năm 2023 nhìn chung có hiệu quả theo chiều hướng đi lên so với năm 2022. Các hệ số sinh lời hoạt động ròng ROS, hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế đều tăng. Doanh thu có xu hướng vẫn tăng lên do doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng/nhà đầu tư. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý hơn tới hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp để ngày càng cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Vingroup lý giải về việc thoái vốn tại Vincom Retail
1. Đánh giá những nguyên nhân chung
Thứ nhất, Vincom Retail rủi ro chủ yếu đến từ Vingroup. Hiện tại, Vingroup đã thoái vốn khỏi Vincom Retail và chỉ nắm giữ khoảng 18%. Như vậy, rủi ro của Vincom Retail gần như là giảm đi đáng kể.
Thứ hai, Vingroup muốn phát triển các thương hiệu trọng điểm, có tiềm năng tăng trưởng cao, nhất là Vinhomes và Vinfast. Do đó, tập đoàn này bán Vincom Retail để dồn toàn lực để tạo đà phát triển đột phá trong giai đoạn bước ngoặt tiếp theo. Điển hình như Vinhomes đang có kế hoạch xây dựng 8 dự án nhà ở và khu đô thị; Vinfast đang chuẩn bị xây dựng nhà máy tại Ấn Độ,…
Trong đó, đầu tư Vinhomes ở bất động sản, đây là lĩnh vực tiền đề cho sự phát triển của các ngành nghề khác. Ví dụ Vinhomes Ocean Park 1 được tích hợp những dịch vụ vệ tinh như trường học, bệnh viện hay TTTM. Ngoài ra, BĐS là một ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản quốc nội của mỗi quốc gia. Vinfast không chỉ muốn chiếm thị phần trong nước và nâng cao năng lực sản xuất mà còn có mong muốn lan tỏa ra thị trường thế giới. Do đó, việc Vingroup bán một doanh nghiệp trong hệ sinh thái là điều bình thường, khi họ cần tinh giản bộ máy để tập trung phát triển những lĩnh vực trọng điểm, cốt lõi trong tương lai.
2. Quá trình chuyển nhượng và đơn vị nắm quyền kiểm soát CTCP Vincom Retail
Ngày 17/3, Hội đồng quản trị (HĐQT) Vingroup đã ký thỏa thuận bán phần vốn góp lên tới 100% vốn điều lệ trong Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thương mại (Công ty SDI) - đơn vị đang sở hữu trên 99% vốn điều lệ của CTCP Kinh doanh Thương mại Sado, cổ đông lớn của CTCP Vincom Retail (VRE). Thông tin này được tập đoàn Vingroup công bố chính thức vào 1 ngày sau đó, tức ngày 18/3/2024.
Sado là cổ đông lớn nhất của Vincom Retail, nắm 41,5% cổ phần công ty phát triển bất động sản bán lẻ. Ngoài Sado, Vingroup cũng trực tiếp nắm giữ 18,8% vốn điều lệ Vincom Retail. Giao dịch này sẽ thực hiện từ tháng 3/2024 đến Quý 3/2024. Sau khi giao dịch này hoàn tất, Công ty SDI, Công ty Sado và Công ty Vincom Retail không còn là công ty con của Tập đoàn Vingroup. Như vậy, Vincom Retail sẽ không còn là công ty con của Tập đoàn Vingroup. Tuy nhiên, Vingroup vẫn sẽ thay mặt Vincom Retail quản lý hoạt động của các trung tâm thương mại (TTTM) và đảm bảo quyền lợi của các khách thuê, chủ gian hàng tại các TTTM bởi mô hình tổ chức, quản lý, vận hành của Vincom Retail sẽ không có gì thay đổi.
