Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va năm 2023

08:00 28/06/2024
Cỡ chữ
(Kế toán & Kiểm toán) - Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va năm 2023

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va

1. Giới thiệu chung

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va

- Tên viết tắt: Tập đoàn Novaland

- Mã cổ phiếu: NVL

- Địa chỉ: Tòa nhà Văn phòng Novaland, 65 Nguyễn Du, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM

- Vốn điều lệ: 19.501.045.380.000 đồng

- Điện thoại liên hệ: (+84) 906 353 838

- Website: www.novaland.com.vn  

2. Lĩnh vực kinh doanh

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. Chi tiết: Kinh doanh BĐS (thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh BĐS)

- Tầm nhìn: Novaland là nhà phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam: Bất động sản Đô thị, Bất động sản Du lịch và Bất động sản Công nghiệp.

- Sứ mệnh: Kiến tạo cộng đồng; Xây dựng điểm đến; Vun đắp niềm vui

3. Các mốc lịch sử:

- Năm 1992: Ngày 18/09/1992, thành lập Công ty TNHH Thương mại Thành Nhơn - tiền thân của NovaGroup - hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu và phân phối các sản phẩm thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản… và xây biệt thự cho thuê.

- Năm 2007: NovaGroup thực hiện tái cấu trúc thành: (1) Anova Corporation: Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; (2) Novaland Group: Hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.

- Năm 2009: Novaland giới thiệu dự án đầu tiên - Khu phức hợp cao cấp Sunrise City (Q.7, TP.HCM). Tổng mức đầu tư khoảng 500 triệu đô la Mỹ, gồm 12 tháp nhà trải dài 1km trên trục đường Nguyễn Hữu Thọ, Sunrise City được xem là công trình kiến trúc biểu tượng ngay cửa ngõ phía Nam TP.HCM.

- Năm 2016: Ngày 28/12/2016, Novaland chính thức niêm yết trên HOSE với mã chứng khoán NVL.

- Năm 2018: Niêm yết trái phiếu chuyển đổi tại SGX lần đầu. Khai trương Khu nghỉ dưỡng đầu tiên - Azerai Can Tho Resort (TP. Cần Thơ).

- Năm 2019: Ra mắt Đô thị sinh thái thông minh Aqua City (TP. Biên Hòa, Đồng Nai) với quy mô gần 1.000 héc-ta. Ra mắt Đô thị du lịch NovaWorld Ho Tram (Bà Rịa - Vũng Tàu) với quy mô gần 1.000 héc-ta. Ra mắt Đô thị Kinh tế Du lịch Biển & Giải trí NovaWorld Phan Thiet (TP. Phan Thiết, Bình Thuận) với quy mô gần 1.000 héc-ta và tổng mức đầu tư 5 tỷ đô la Mỹ.

- Năm 2020: Dự án Aqua City (Đồng Nai): Ra mắt phân khu River Park 1, River Park 2, Phoenix South. Dự án NovaWorld Ho Tram (Bà Rịa - Vũng Tàu): Ra mắt hợp phần Happy Beach Villas thuộc phân kỳ The Tropicana, phân kỳ Wonderland và Habana Island. Dự án NovaWorld Phan Thiet (Bình Thuận): Triển khai các phân khu Florida 1, Florida 2, Festival Town, PGA Golf Villas.

- Năm 2021: Novaland tiếp tục tập trung vào ngành nghề cốt lõi là đầu tư và phát triển các dự án BĐS tại phân khúc trung cao. Khai trương Khu nghỉ dưỡng Centara Mirage Resort Mui Ne (Bình Thuận). Dự án NovaWorld Phan Thiet (Bình Thuận): Khai trương cụm Sân Golf PGA độc quyền 36 hố, ra mắt phân khu Waikiki, Ocean Residence và The Kingdom. Dự án Aqua City (Đồng Nai): Khánh thành Tổ hợp Quảng trường - Bến du thuyền Aqua Marina, ra mắt phân khu Sun Harbor 1. Dự án NovaWorld Ho Tram (Bà Rịa - Vũng Tàu): Ra mắt phân kỳ Morito và Binh Chau Onsen, đưa vào vận hành Giai đoạn 1 của phân kỳ The Tropicana.

- Năm 2022: Đánh dấu cột mốc 30 năm hình thành và phát triển. Dự án NovaWorld Ho Tram (Bà Rịa - Vũng Tàu): Ra mắt phân kỳ Long Island. Bàn giao giai đoạn 1: NovaWorld Phan Thiet (Bình Thuận), Aqua City (Đồng Nai) và NovaWorld Ho Tram - The Tropicana (Bà Rịa - Vũng Tàu). Bàn giao: Palm City (Tên cũ Palm Marina, TP. Thủ Đức) và NovaWorld Ho Tram - Wonderland (Bà Rịa - Vũng Tàu).

- Năm 2023: (1) NovaWorld Phan Thiet: Khai trương công viên nước Wonderland Water Park; Đưa vào vận hành K-Town Resort Phan Thiet, Wonderland Resort Phan Thiet, Safari Cafe, Dino Park…; (2) NovaWorld Ho Tram: Tiếp tục bàn giao sản phẩm của phân kỳ Wonderland và The Tropicana; (3) Aqua City: Tiếp tục bàn giao các sản phẩm của phân khu Sun Harbor 2, Sun Harbor 3 và Ever Green 1.

4. Giải thưởng:

- Năm 2024: Chứng nhận kỷ lục Việt Nam NovaWorld Phan Thiet - Đô thị Kinh tế Du lịch Giải trí sở hữu tổ hợp quảng trường có tổng diện tích lớn nhất;  Chứng nhận kỷ lục Việt Nam NovaWorld Phan Thiet - Đô thị Kinh tế Du lịch Giải trí sở hữu khu chợ đêm Miami có hệ thống mái che hiện đại xuyên suốt lớn nhất.

- Năm 2022: Nhà phát triển bất động sản phát triển bền vững tốt nhất Việt Nam 2022; Doanh nghiệp bất động sản thực hiện trách nhiệm xã hội tốt nhất Việt Nam 2022; Top 50 doanh nghiệp phát triển bền vững 2022; Top 10 Nhà phát triển Bất động sản tiêu biểu 2022; Aqua City - Dự án có hạ tầng công cộng tiêu biểu 2022; Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2022; Thương hiệu quốc gia Việt Nam 2022; HR Asia - Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2022.

- Năm 2021: HR Asia - Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2021; Nhà phát triển bất động sản hạng sang tốt nhất Việt Nam năm 2021 - Luxury Lifestyle Awards; Chứng nhận Công trình tiêu biểu chào mừng 100 năm Liên Hiệp Quốc; Nhà phát triển và đầu tư Bất động sản Tiêu biểu năm 2021 - Nhịp Cầu Đầu Tư; Nhà phát triển Bất động sản xuất sắc Việt Nam 2021 - Euromoney; Top 3 Doanh nghiệp Niêm yết có hoạt động IR được nhà đầu tư yêu thích nhất; Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất 2021 - Forbes Vietnam; Top 10 Doanh nghiệp bền vững năm 2021 trong lĩnh vực Thương mại & Dịch vụ - CSI 100; Top 10 Doanh nghiệp tiêu biểu có nguồn nhân lực hạnh phúc; Top 100 Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2021; Top 50 Thương hiệu Nhà tuyển dụng hấp dẫn - Khối Doanh nghiệp Việt; Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất 2021; Novaland - Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2020 - 2021; Novaland - Doanh nghiệp tỉ đô 2021; Nhà tuyển dụng yêu thích nhất 2021 - CareerBuilder.vn.

- Năm 2020: Top 10 Nhà tuyển dụng được yêu thích nhất ngành Cho thuê 2020 - Career Builder; Nhà phát triển Bất động sản của năm 2020 (Dot Property); Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2020; Top 1 Nhà phát triển bất động sản xanh & sáng tạo Việt Nam 2020; Top 50 Công ty Kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2019; Top 10 chủ đầu tư uy tín 2020 (Vnreport); Top lĩnh vực Nâng cao ý thức sức khỏe - AREA 2020; Top 3 doanh nghiệp được nhà đầu tư bình chọn có hoạt động IR tốt nhất - IR Awards 2020; Top 10 Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam 2020.

- Năm 2019: Nhà phát triển Bất động sản của năm 2019 (Dot Property); Nhãn hiệu nổi tiếng 2019; Top 51 Nơi làm việc tốt nhất châu Á; Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả; Top 10 Chủ đầu tư Bất động sản uy tín nhất năm 2019; Chứng nhận đặc biệt về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) The Grand Manhattan - Dự án Xanh & Thông minh NovaHills Mui Ne Resort & Villas - Dự án nghỉ dưỡng đẳng cấp; Best Vietnam equity-linked deal.

- Năm 2018: The Grand Manhattan - Dự án hạng sang có thiết kế xuất sắc nhất năm 2018; Giải thưởng Bất động sản Việt nam 2018; Top 100 Nơi làm việc tốt nhất tại Việt Nam; Thương hiệu Nhà tuyển dụng tốt nhất châu Á 2018; Top 50 Doanh nghiệp Việt có thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn; Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam; Top 40 thương hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam 2018.

- Năm 2017: Giải thưởng Bất động sản Việt Nam 2017; Giải thưởng Bất động sản Châu Á Thái Bình Dương 2017; “Best of the Best” - hạng mục “Đơn vị phát triển Bất động sản của năm” - 2017; Doanh nghiệp có trách nhiệm tại châu Á (AREA) 2017; Southeast Asia’s Best of the Best Residences 2017; Giải thưởng Doanh nghiệp và Hội nhập 2017; Top 10 Nhà đầu tư đứng đầu châu Á (BCI Asia Awards 2017).

- Năm 2016: Việt Nam HR Awards; Southeast Asia’s Best of the Best Residences 2016; Thương hiệu Nhà tuyển dụng tốt nhất châu Á 2016; Thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2016; Top 10 Nhà đầu tư đứng đầu châu Á (BCI Asia Awards 2016).

- Năm 2015: Top 100 nơi làm việc tốt nhất 2015; Nhà phát triển bất động sản tốt nhất 2015; Thương hiệu Bất động sản xuất sắc 2015; Top 10 Nhà đầu tư đứng đầu châu Á (BCI Asia Awards 2015).

- Năm 2014: Thương hiệu khách hàng tín nhiệm 2014; Nhà cung cấp chất lượng 2014; Top 10 Nhà đầu tư đứng đầu châu Á (BCI Asia Awards 2014).

- Năm 2013: Thương hiệu nổi tiếng ASEAN 2013; Top 10 Nhà đầu tư đứng đầu châu Á (BCI Asia Awards 2013).

- Năm 2012: Thương hiệu mạnh Việt Nam 2012.

II. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va giai đoạn 2022-2023

1. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh

Bảng 1: Phân tích đánh giá chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty

Chỉ tiêu  

Năm 2023  

Năm 2022  

Tăng/Giảm  

Tỷ lệ (%)  

1  

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  

1  

222.006.658.989  

1.039.685.478.188  

(817.678.819.199)  

-78,65%  

2  

Các khoản giảm trừ doanh thu  

2  

-  

-  

-  

 

3  

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(1)-(2)  

222.006.658.989  

1.039.685.478.188  

(817.678.819.199)  

-78,65%  

4  

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp  

4  

191.719.776.293  

857.690.208.751  

(665.970.432.458)  

-77,65%  

5  

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(3)-(4)  

30.286.882.696  

181.995.269.437  

(151.708.386.741)  

-83,36%  

6  

Doanh thu hoạt động tài chính  

6  

1.199.904.775.197  

4.835.355.982.315  

(3.635.451.207.118)  

-75,18%  

7  

Chi phí tài chính  

7  

5.377.151.371.782  

5.561.010.931.330  

(183.859.559.548)  

-3,31%  

 

Chi phí lãi vay  

 

4.065.675.739.090  

4.003.206.713.991  

62.469.025.099  

1,56%  

8  

Chi phí bán hàng  

8  

7.694.523.522  

9.244.455.367  

(1.549.931.845)  

-16,77%  

9  

Chi phí quản lý doanh nghiệp  

9  

96.029.877.309  

73.499.900.871  

22.529.976.438  

30,65%  

10  

Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh  

(5)+(6)-(7)-(8)-(9)  

(4.250.684.114.720)  

(626.404.035.816)  

(3.624.280.078.904)  

578,59%  

11  

Thu nhập khác  

11  

383.256.155.557  

13.739.821.545  

369.516.334.012  

2689,38%  

12  

Chi phí khác  

12  

1.842.775.609  

922.206.287  

920.569.322  

99,82%  

13  

Lợi nhuận khác  

(11)-(12)  

381.413.379.948  

12.817.615.258  

368.595.764.690  

2875,70%  

14  

Tổng lỗ kế toán trước thuế  

(10)+(13)  

(3.869.270.734.772)  

(613.586.420.558)  

(3.255.684.314.214)  

530,60%  

15  

Chi phí thuế TNDN  

15  

-  

-  

-  

 

16  

Chi phí thuế TNDN hoãn lại  

16  

-  

-  

-  

 

17  

Lợi nhuận sau thuế TNDN  

(14)-(15)-(16)  

(3.869.270.734.772)  

(613.586.420.558)  

(3.255.684.314.214)  

530,60%  

18  

Tổng luân chuyển thuần  

(3)+(6)+(11)  

1.805.167.589.743  

5.888.781.282.048  

(4.083.613.692.305)  

-69,35%  

19  

Tổng chi phí  

(4)+(7)+(8)+(9)+(12)+(15)+(16)  

5.674.438.324.515  

6.502.367.702.606  

(827.929.378.091)  

-12,73%  

20  

Doanh thu kinh doanh  

(3)+(6)  

1.421.911.434.186  

5.875.041.460.503  

(4.453.130.026.317)  

-75,80%  

21  

Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng  

(5)-(8)-(9)  

(73.437.518.135)  

99.250.913.199  

(172.688.431.334)  

-173,99%  

22  

Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)  

(17)/(18)  

(2,1434)  

(0,1042)  

(2,0392)  

-1957,13%  

23  

Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế  

(14)/(18)  

(2,1434)  

(0,1042)  

(2,0392)  

-1957,13%  

24  

Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh  

(10)/(20)  

(2,9894)  

(0,1066)  

(2,8828)  

-2703,77%  

25  

Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng  

(21)/(20)  

(0,0516)  

0,0169  

(0,0685)  

-405,72%  

26  

Hệ số chi phí (Hcp)  

(19)/(18)  

3,1434  

1,1042  

2,0392  

184,68%  

27  

Hệ số GVHB (Hgv)  

(4)/(20)  

0,1348  

0,1460  

(0,0112)  

-7,64%  

28  

Hệ số CPBH (Hcpb)  

(8)/(20)  

0,0054  

0,0016  

0,0038  

243,91%  

29  

Hệ số CPQLDN (Hcpq)  

(9)/(20)  

0,0675  

0,0125  

0,0550  

439,83%  

2. Nhận xét

2.1. Đánh giá khái quát

Dựa vào bảng trên, có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2023 là -3.869.270.734.772 đồng, giảm 3.255.684.314.214 so với năm 2019 (tỷ lệ giảm 530,60%). Sự sụt giảm trong lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp dẫn đến hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của doanh nghiệp giảm từ -0,1 xuống -2,14 (tỷ lệ giảm 1957,13%).

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2023 là -3.869.270.734.772 đồng thể hiện doanh nghiệp kinh doanh lỗ; đồng thời, hệ số sinh lời hoạt động (ROS) cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự giảm đi so với năm 2022. Từ căn cứ trên, ta đi vào phân tích về kết quả kinh doanh của công ty, thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên để đưa ra nhận xét khách quan nhất về tình hình kinh doanh của công ty.

2.2. Phân tích chi tiết

Các chỉ số luân chuyển thuần, doanh thu kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, hệ số sinh lời đều giảm mạnh so với năm 2022. Bên cạnh đó hệ số chi phí lãi vay tăng 1,56% cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng cao so với năm 2022. Điều này cho thấy năm 2023 doanh nghiệp hoạt động chưa thật sự hiệu quả.

Thứ nhất, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 giảm 817.678.819.199 đồng (tỷ lệ giảm 78,65%). Nguyên nhân do doanh thu từ bán căn hộ và doanh thu từ dịch vụ tư vấn phát triển bất động sản giảm mạnh.

Điều đó cho thấy hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đang kém hiệu quả, nguyên nhân có thể được lý giải bằng sự khó khăn bao trùm toàn thị trường bất động sản năm 2023, khiến doanh nghiệp không thu hút được khách hàng do đó không bán được sản phẩm và dịch vụ. Thực trạng cho thấy, doanh nghiệp vẫn chưa xác định được hướng đi hợp lý để thích ứng với sự bất ổn của thị trường.

Thứ hai, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 151.708.386.741 đồng, tỷ lệ giảm 83,36% so với năm 2022. Nguyên nhân do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp đều giảm mạnh so với năm trước. Giá vốn hàng bán năm 2023 so với năm 2019 giảm 665.970.432.458 đồng tương ứng với tỷ lệ 77,65%.

Thứ ba, doanh thu hoạt động tài chính năm 2023 giảm 3.635.451.207.118 đồng so với năm 2022, tương ứng với 75,18%. Nguyên nhân chủ yếu do cổ tức, lợi nhuận được chia năm 2023 là 41.398.300.000 đồng, giảm 97,86% so với năm 2022, tương ứng giảm 1.895.533.218.000 đồng.

Thứ tư, chi phí tài chính năm 2023 giảm 183.859.559.548 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 3,31%. Trong đó, chủ yếu do chi phí lãi từ hợp tác đầu tư và không có khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá khi thực hiện. Còn chi phí lãi vay tăng 62.469.025.099 đồng, tăng 1,56% so với năm 2022.

Thứ năm, chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2023 giảm 1.549.931.845 đồng, tương đương giảm 16.7% so với năm 2022.

Thứ sáu, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 so với năm 2022 tăng 22.529.976.428 đồng tương đương với 30,65%. Tăng mạnh nhất là chi phí dự phòng phải thu khó đỏi - tăng 15.000.000.000 đồng so với năm 2022. Năm 2023, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 3.691.381.588 đồng, tương đương 8,99% so với năm 2022. Các chi phí quản lý doanh nghiệp khác tăng 2.080.476.467 đồng, tương đương 7,77%.

Thứ bảy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 so với năm 2022 giảm 3.624.280.078.904 đồng, tương ứng với 578,59%, tình hình này là do sự sụt giảm của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (giảm 151.708.386.714 đồng) và doanh thu hoạt động tài chính (giảm 3.635.451.207.118 đồng). Đồng thời, chỉ tiêu: chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, còn chi phí lãi vay, chi phí bán hàng giảm.

Thứ tám, chi phí khác của doanh nghiệp năm 2023 tăng 920.569.322 đồng, tương ứng với 99,82% so với năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do doanh nghiệp bị phạt thanh lý hợp đồng, chi phí phạt thanh lý hợp đồng năm 2023 tăng 427.331.227 đồng (tương đương 99,75%) so với năm 2022.

Thứ chín, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2023 giảm 3.255.684.314.214 đồng, tương ứng 530,6% so với năm 2022 khiến cho hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) giảm 1957,17%, tương ứng 2,04 lần. Nguyên nhân hoàn toàn dẫn đến sự giảm sút này do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm. Công ty nên phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý chi phí, nhằm đem lại những biến đổi tích cực hơn nữa.

3. Về các hệ số sinh lời

Thứ nhất, hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh năm 2023 là -2,9894, giảm 2,8828 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 2703,77% so với năm 2022. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty giảm đi 2,9894 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty lỗ 0,1066 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh giảm đi, đồng thời hệ số âm cho thấy dấu hiệu không tích cực trong khả năng sinh lời từ việc kinh doanh của doanh nghiệp, cần đề ra biện pháp để tối ưu việc kinh doanh của công ty.

Thứ hai, hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 là -0,0516, năm 2022 là 0,0169 lần, giảm 0,0685 lần (tương ứng giảm 405,72%) so với năm 2022. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng, công ty bị lỗ 0,0516 đồng lợi nhuận, còn năm 2022 hệ số sinh lời hoạt động bán hàng phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng công ty thu được 0,0169 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng giảm mạnh cho thấy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đang có gặp vấn đề lớn, cần khắc phục gấp.

Thứ ba, hệ số sinh lời ròng (ROS) năm 2023 là -2,1434 lần, năm 2022 là -0,1042 lần giảm 2,0392 lần với tỷ lệ giảm 1957,13%. Hệ số sinh lời ròng năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty bị lỗ 2,1434 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2019 hệ số sinh lời ròng phản ánh trong 1 đồng luân chuyển thuần công ty bị lỗ 0,1042 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời ròng giảm đi là dấu hiệu không tích cực, điều này cho thấy hiệu quả quản lý của công ty chưa được tốt.

Thứ tư, hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế năm 2023 là -2,1434 lần, năm 2022 là -0,1042 lần giảm 2,0392 lần với tỷ lệ giảm 1957,13%. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty bị lỗ 2,1434 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty bị lỗ 0,1042 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế âm cộng với năm 2023 giảm sâu là dấu hiệu không tích cực, doanh nghiệp phải có những giải pháp hợp lý để cải thiện khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.

4. Về các hệ số chi phí

Thứ nhất, hệ số chi phí năm 2023 là 3,1434 lần, năm 2022 là 1,1042 lần tăng 2,0392 lần với tỷ lệ tăng 184,68%. Hệ số chi phí năm 2023 cho biết để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần phải bỏ ra 3,1434 đồng chi phí, còn năm 2022 để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần bỏ ra 1,1042 đồng chi phí. Hệ số chi phí tăng 184,68% ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Công ty cần chú ý tìm cách giảm hệ số chi phí để cải thiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

Thứ hai, hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 là 0,1348 lần, năm 2022 là 0,1460 lần, giảm 0,0112 lần với tỷ lệ giảm 7,64%. Hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,1348 đồng giá vốn, còn năm 2022 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,1460 đồng giá vốn. Hệ số giá vốn hàng bán giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy việc quản lý giá thành đã được thực hiện chặt chẽ, tránh được tình trạng gây lãng phí vốn góp, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cần xem xét thận trọng việc giảm giá vốn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Thứ ba, hệ số chi phí bán hàng năm 2023 là 0,0054, năm 2022 là 0,0016 lần, giảm 0,0038 (tương ứng 243,91%). Hệ số chi phí bán hàng tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp chưa có cách quản lý tiết kiệm chi phí bán hàng và kinh doanh chưa hiệu quả

Thứ tư, hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 là 0,0675 lần, năm 2022 là 0,0125 lần tăng 0,0550 lần với tỷ lệ tăng 439,83%. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 phản ánh để thu về 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,0675 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, còn năm 2022 phản ánh để thu về được 1 đồng doanh thu thuần, công ty cần bỏ ra 0,0125 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cho thấy công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,0550 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu thuần, tức là hiệu quả quản lý chi phí của công ty giảm đi.  

Kết luận

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2023 có sự thay đổi kém đi so với năm 2022. Các hệ số sinh lời hoạt động ròng ROS, hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế đều giảm. Doanh thu có xu hướng giảm do khách hàng/nhà đầu tư bất động sản ngày càng mất niềm tin vào thị trường bất động sản, đây là hệ quả của quá trình phát triển thiếu kiểm soát, kém minh bạch và an toàn của thị trường trong suốt một thời gian dài trước đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý hơn tới hệ số chi phí và hệ số chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Thảo Nguyên & Hồng Nhung
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Liên kết Website

zyro-image
partner-01
partner-06
logo-kiem-toan-nha-nuoc-viet-nam
logo-bo-tai-chinh

Thông báo