PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN PHÁT XANH NĂM 2023

21:09 04/11/2024
Cỡ chữ
(Kế toán & Kiểm toán) - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN PHÁT XANH NĂM 2023

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh năm 2023  

1. Thông tin chung  

  • Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA AN PHÁT XANH  
  • Tên tiếng Anh: An Phat Bioplastics Joint Stock Company  
  • Tên viết tắt: An Phat Bioplastics., JSC  
  • Giấy CNĐKKD: 0800373586 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp, thay đổi lần thứ 36 ngày 10 tháng 4 năm 2023  
  • Vốn Điều lệ: 3.822.744.960.000 đồng  
  • Trụ sở chính: Lô CN11+ CN12, Cụm CN An Đồng, TT.Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương  
  • Mã cổ phiếu: AAA  
  • Điện thoại: 02203.755.998  
  • Fax: 02203.755.113  
  • Website: www.anphatbioplastics.com  

2. Lĩnh vực kinh doanh  

  • Sản xuất bao bì màng mỏng và bao bì công nghiệp:  Với hệ thống gồm 8 nhà máy, sản lượng bao bì được nâng lên đến 120.000 tấn mỗi năm, bao gồm các loại bao bì màng mỏng (truyền thống và sinh học phân hủy hoàn toàn) và bao bì công nghiệp (jumbo, sling, PP).  
  • Sản xuất và phân phối nguyên vật liệu, hóa chất ngành nhựa:  sản xuất và phân phối bột đá CaCo3 và hạt phụ gia PE, PP dưới thương hiệu Calbest; phân phối các loại hạt nhựa, hóa chất...và các sản phẩm ngành nhựa.  
  • Cung cấp các dịch vụ logistics:  cung cấp các giải pháp logistics tổng thể như giao nhận quốc tế, vận tài nội địa, dịch vụ hải quan, logistics và cho thuê kho bãi  
  • Kinh doanh bất động sản khu công nghiệp:  Phát triển và kinh doanh bất động sản khu công nghiệp và các dịch vụ phụ trợ  

3. Lịch sử hình thành và phát triển  

+ Năm 2002: Công ty TNHH Anh Hai Duy, tiền thân của CTCP Nhựa An Phát Xanh, được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 500 triệu đồng.  

+ Năm 2005: Nhà máy sản xuất bao bì màng mỏng đầu tiên chính thức đi vào hoạt động tại KCN Nam Sách, Hải Dương với công suất thiết kế 13.200 tấn/năm.  

Nhà máy sản xuất bao bì số 2 được khởi công tại Cụm Công nghiệp An Đồng với công suất thiết kế ban đầu đạt 9.600 tấn/năm.  

+ Năm 2007: CTCP Nhựa và Bao bì An Phát được thành lập tại KCN An Đồng, Nam Sách, Hải Dương.  

+ Năm 2009: CTCP Nhựa và Bao bì An Phát đổi tên thành CTCP Nhựa và Môi trường xanh An Phát.  

Nhà máy bao bì số 3 vận hành ổn định, nâng tổng năng lực sản xuất của An Phát đạt 36.000 tấn/năm.  

CTCP Nhựa và Môi trường xanh An Phát đầu tư vào công ty con – CTCP Nhựa và Khoáng sản An Phát Yên Bái, nay là CTCP An Tiến Industries với hoạt động kinh doanh chính là khai thác khoáng sản, sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu ngành nhựa.  

+ Năm 2010: CTCP Nhựa và Môi trường xanh An Phát tăng vốn điều lệ lên 99 tỷ đồng và niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán là AAA.  

+ Năm 2013: Quy mô sản xuất kinh doanh tăng trưởng vượt bậc với việc đưa vào vận hành Nhà máy số 5 dành riêng cho thị trường Nhật Bản, nâng tổng năng lực sản xuất lên 57.000 tấn/năm.  

Thị trường xuất khẩu tăng trưởng mạnh mẽ, An Phát đã trở thành tên tuổi uy tín với khách hàng quốc tế.  

+ Năm 2016: Cổ phiếu AAA chuyển niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) sang Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE)  

Vốn điều lệ tăng lên 570 tỷ đồng.  

+ Năm 2017: AAA đưa nhà máy số 6 và số 7 đi vào hoạt động, khẳng định vị thế nhà sản xuất bao bì màng mỏng hàng đầu khu vực Đông Nam Á .  

Vốn điều lệ Công ty tăng lên 836 tỷ đồng.  

Công ty con – CTCP Nhựa và Khoáng sản An Phát Yên Bái (nay là CTCP An Tiến Industries) được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) với mã HII.  

AAA lọt Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500), Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất (FAST 500) và Top 50 Doanh nghiệp tăng trưởng xuất sắc Việt Nam (50 Vietnam Best Growth).  

+ Năm 2018: AAA tăng vốn điều lệ lên 1.712 tỷ đồng.  

Công ty con – CTCP Nhựa và Khoảng sản An Phát Yên Bái chính thức đổi tên thành CTCP An Tiến Industries, nâng vốn điều lệ lên 278.5 tỷ VNĐ.  

Ra mắt các sản phẩm bao bì thân thiện môi trường tại thị trường Việt Nam dưới thương hiệu ANECO.  

KCN Kỹ thuật cao An Phát hoàn thiện các thủ tục đầu tư, bước đầu đi vào vận hành.  

+ Năm 2019: CTCP Nhựa và Môi trường xanh An Phát chính thức đổi tên thành CTCP Nhựa An Phát Xanh, khẳng định quyết tâm trở thành doanh nghiệp “xanh”.  

Đẩy mạnh khai thác bất động sản khu công nghiệp.  

+ Năm 2020: Mở rộng sang lĩnh vực bao bì công nghiệp qua việc mua lại CTCP Nhựa Bao bì An Vinh, năng lực sản xuất bao bì được nâng lên 120.000 tấn/năm.  

AAA nhận giải thưởng Top 10 Doanh nghiệp niêm yết nhóm vốn hóa vừa có Báo cáo thường niên tốt nhất.  

AAA nhận cờ thi đua xuất sắc toàn diện do Thủ tướng chính phủ trao tặng.  

Nâng vốn điều lệ lên 2.217.599.740 đồng.  

+ Năm 2021: Vốn điều lệ tăng lên 3.264.344.960.000 đồng.  

KCN An Phát 1 được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.  

Thương hiệu ANECO đăng ký thành công nhãn hiệu tại Mỹ, chính thức có mặt trên Amazon.  

+ Năm 2022: Vốn điều lệ tăng lên 3.822.744.960.000 đồng.  

Sản phẩm ANECO lần đầu tiên được vinh danh tại Thương hiệu Quốc gia Việt Nam.  

Lần thứ 4 góp mặt trong Danh sách Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín của Bộ Công thương.  

+ Năm 2023: Nhựa An Phát Xanh xuất sắc đạt 2 giải thưởng tại cuộc bình chọn doanh nghiệp niêm yết 2023.  

ANECO vinh dự là thương hiệu chiến thắng hạng mục “The Polaris – Seller of the year” 2023 do Amazon Global Selling Vietnam trao tặng.  

Đẩy mạnh hợp tác phát triển bền vững với đối tác tại Hoa Kỳ trong lĩnh vực bao bì, nhựa sinh học và logistics thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư để hiện thực hóa mục tiêu xây dựng thương hiệu mạnh tại Hoa Kỳ và mở rộng thị trường toàn cầu.   

4. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi  

+ Tầm nhìn: Trở thành nhà sản xuất bao bì thân thiện với môi trường hàng đầu Đông Nam Á  

+ Sứ mệnh: Thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cùng phát triển, nâng tầm vị thế thương hiệu nhựa kĩ thuật cao và thân thiện với môi trường Việt Nam.  

+ Giá trị cốt lõi:   

  • Sáng tạo - Đổi mới  
  • Đoàn kết - Kỷ luật  
  • Nhân văn - Chia sẻ  
  • Hiệu quả - Bền vững  

II. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh năm 2023:   

1. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh   

BẢNG 1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA  AN PHÁT XANH NĂM 2023  

      

Đơn vị: VND  

Chỉ tiêu  

Năm 2023  

Năm 2022  

Tăng/Giảm  

Tỷ lệ (%)  

1  

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  

1  

4.151.047.628.319  

5.454.933.422.063  

(1.303.885.793.744)  

-23,90%  

2  

Các khoản giảm trừ doanh thu  

2  

(113.324.950)  

(3.339.196.187)  

3.225.871.237  

-96,61%  

3  

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(1) + (2)  

4.150.934.303.369  

5.451.594.225.876  

(1.300.659.922.507)  

-23,86%  

4  

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp  

4  

(3.631.241.292.475)  

(4.839.338.314.032)  

1.208.097.021.557  

-24,96%  

5  

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(3) + (4)  

519.693.010.894  

612.255.911.844  

(92.562.900.950)  

-15,12%  

6  

Doanh thu hoạt động tài chính  

6  

149.673.119.824  

99.822.565.519  

49.850.554.305  

49,94%  

7  

Chi phí tài chính  

7  

(191.913.520.607)  

(320.169.911.729)  

128.256.391.122  

-40,06%  

8  

Chi phí bán hàng  

8  

(188.950.499.426)  

(259.977.057.417)  

71.026.557.991  

-27,32%  

9  

Chi phí quản lý doanh nghiệp  

9  

(76.828.312.841)  

(67.172.584.370)  

(9.655.728.471)  

14,37%  

10  

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  

(5) + (6) + (7) + (8) + (9)  

211.673.797.844  

64.758.923.847  

146.914.873.997  

226,86%  

11  

Thu nhập khác  

11  

6.648.060.622  

3.522.562.771  

3.125.497.851  

88,73%  

12  

Chi phí khác  

12  

(4.572.217.135)  

(258.584.573)  

(4.313.632.562)  

1668,17%  

13  

Kết quả từ hoạt động khác  

(11) + (12)  

2.075.843.487  

3.263.978.198  

(1.188.134.711)  

-36,40%  

14  

Lợi nhuận kế toán trước thuế  

(10) + (13)  

213.749.641.331  

68.022.902.045  

145.726.739.286  

214,23%  

15  

Chi phí thuế TNDN hiện hành  

15  

(49.188.807.503)  

(36.636.858.411)  

(12.551.949.092)  

34,26%  

16  

Chi phí/(lợi ích) thuế TNDN hoãn lại  

16  

(338.735.610)  

2.454.930.718  

(2.793.666.328)  

-113,80%  

17  

Lợi nhuận sau thuế TNDN  

(14) + (15) + (16)  

164.222.098.218  

33.840.974.352  

130.381.123.866  

385,28%  

18  

Tổ̉ng luân chuyển thuần  

(3) + (6) + (11)  

4.307.255.483.815  

5.554.939.354.166  

(1.247.683.870.351)  

-22,46%  

19  

Tổng chi phí  

(4) + (7) + (8) + (9) + (12) + (15) + (16)  

(4.143.033.385.597)  

(5.521.098.379.814)  

1.378.064.994.217  

-24,96%  

20  

Doanh thu kinh doanh  

(3) + (6)  

4.300.607.423.193  

5.551.416.791.395  

(1.250.809.368.202)  

-22,53%  

21  

Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng  

(5) + (8) + (9)  

253.914.198.627  

285.106.270.057  

(31.192.071.430)  

-10,94%  

22  

Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)  

(17)/(18)  

0,0381  

0,0061  

0,0320  

525,85%  

23  

Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế  

(14)/(18)  

0,0496  

0,0122  

0,0374  

305,26%  

24  

Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh  

(10)/(20)  

0,0492  

0,0117  

0,0376  

321,93%  

25  

Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng  

(21)/(20)  

0,0590  

0,0514  

0,0077  

14,96%  

26  

Hệ số chi phí (Hcp)  

(19)/(18)  

(0,9619)  

(0,9939)  

0,0320  

-3,22%  

27  

Hệ số GVHB (Hgv)  

(4)/(20)  

(0,8444)  

(0,8717)  

0,0274  

-3,14%  

28  

Hệ số CPBH (Hcpb)  

(8)/(20)  

(0,0439)  

(0,0468)  

0,0029  

-6,18%  

29  

Hệ số CPQLDN (Hcpq)  

(9)/(20)  

(0,0179)  

(0,0121)  

(0,0058)  

47,64%  

2. Nhận xét  

2.1. Đánh giá khái quát  

Kết quả kinh doanh năm 2023 của công ty cho thấy một bức tranh trái chiều. Mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh 23,9% (tương đương (1.303.885.793.744 đồng), công ty vẫn đạt được tăng trưởng lợi nhuận sau thuế cực kỳ ấn tượng, lên tới 385,28% (tương đương 130.381.123.866 đồng) so với năm 2022. Kết quả này đạt được nhờ vào sự giảm đáng kể trong giá vốn hàng bán (24,96%), chi phí tài chính (40,06%) và chi phí bán hàng (-27,32%), cùng với đó là sự gia tăng đáng kể của doanh thu tài chính (49,94%) và  thu nhập khác (88,73%). Các yếu tố này đã giúp công ty bù đắp phần lớn sự suy giảm từ doanh thu chính.  

Điểm sáng trong kết quả năm 2023 là việc quản lý chi phí hiệu quả, giúp cải thiện các hệ số sinh lời và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là hệ số sinh lời từ hoạt động ròng ROS, hệ số sinh lợi từ hoạt động trước thuế và hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự gia tăng của một số chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, chi phí thuế TNDN hiện hành cần được lưu ý thêm. Từ những điều trên trên, ta đi vào phân tích về kết quả kinh doanh của công ty, thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên để đưa ra nhận xét khách quan nhất về tình hình kinh doanh của công ty.   

2.2. Phân tích chi tiết  

So với năm 2022, các hệ số sinh lời của Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh, Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS), Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế, Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh, Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng đều có sự gia tăng. Đối với các hệ số chi phí, chỉ có Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 47,64%, các Hệ số chi phí, Hệ số giá vốn hàng bán, Hệ số chi phí bán hàng đều giảm.  

Thứ nhất, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 giảm 1.300.659.922.507 đồng (tương ứng giảm 23,86%). Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 1.303.885.793.744 đồng so với năm 2022, tương ứng giảm 23,90%. Các khoản giảm trừ doanh thu giảm mạnh ở mức 96,61% (giảm 3.225.871.237 đồng). Nhìn chung, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 có biến động đáng kể so với năm 2022.  

Thứ hai, giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp  năm 2023 so với 2022 giảm 1.208.097.021.557 đồng tương ứng với 24,96%. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp có tỷ lệ giảm đáng kể 24,96% cao hơn mức giảm của doanh thu. Tuy nhiên khi xét về mức giảm thực tế của giá vốn không bù đắp được cho sự giảm trong doanh thu.  

Thứ ba, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 92.562.900.950 đồng, tương đương giảm 15,12% so với năm 2022. Mặc dù giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp có sự giảm nhưng không đủ bù đắp phần sụt giảm trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn giảm đáng kể.   

Thứ tư, doanh thu hoạt động tài chính  năm 2023 tăng 49.850.554.305 đồng so với năm 2022, tương ứng với 49,94%. Đây là kết quả của việc công ty đã tối ưu hóa các khoản tiền gửi và và các khoản đầu tư trong bối cảnh lãi suất tăng. Vào năm 2023, thu nhập lãi tiền gửi và lãi cho vay là 78.682.310.251 đồng, trong khi đó, năm 2022 con số này là 37.783.372.774 đồng. So với năm 2022, tiền lãi tiền gửi trong năm 2023 ghi nhận mức tăng 40.898.937.477 đồng, tương ứng tăng 108,25%.  Bên cạnh đó, doanh thu từ cổ tức năm 2023 là 31.615.231.200 đồng, ghi nhận mức tăng 26.883.777.548 đồng so với khoản thu nhập 4.731.453.652 đồng vào năm 2022.  

Thứ năm, chi phí tài chính năm 2023 là 191.913.520.607 đồng giảm 128.256.391.122 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 40,06%. Chi phí tài chính trong năm 2023 có sự giảm đáng kể so với năm 2022 phần lớn do sự sụt giảm trong dự phòng đầu tư tài chính. Năm 2023, chi phí dự phòng đầu tư tài chính là 55.816.041.370 đồng, giảm 119.470.052.863 đồng so với mức chi phí 175.286.094.233 đồng năm 2022, tương ứng giảm 68,16%.  

Thứ sáu, chi phí bán hàng năm 2023 là 188.950.499.426 đồng, giảm 71.026.557.991 đồng, tương đương giảm 27,32% so với năm 2022. Nguyên nhân chính đến từ việc giảm chi phí vận chuyển và xuất nhập khẩu với mức giảm 139.033.480.482 đồng tương ứng giảm 58,9%. Trong khi đó, chi phí quảng cáo và hoa hồng bán hàng có sự tăng đáng kể với mức chi phí năm 2023 là 65.712.005.002 đồng, tăng 64.544.397.819 đồng so với năm trước đó.  

Thứ bảy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 so với năm 2022 tăng 9.655.728.471 đồng, tương đương với 14,37%. Các chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác đều ghi nhận mức tăng, trong đó chi phí dịch vụ mua ngoài ghi nhận mức tăng mạnh nhất với 4.585.464.909 đồng. Bên cạnh đó, vào năm 2023, thuế, phí và lệ phí có sự giảm nhẹ 2.168.525.595 đồng so với năm 2022.   

Thứ tám, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 211.673.797.844 đồng so với năm 2022 có sự gia tăng mạnh mẽ với tỷ lệ 226,86%, tương ứng 146.914.873.997 đồng. Tuy năm 2023, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự suy giảm nhưng chỉ tiêu về doanh thu hoạt động tài chính tăng đáng kể cùng với đó là sự sụt giảm trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.  

Thứ chín, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2023 ghi nhận giá trị tăng trưởng khá mạnh với 6.648.060.622 đồng, tăng 3.125.497.851 đồng (tương ứng tăng 88,73%).   

Thứ mười, chi phí khác của doanh nghiệp năm 2023 ghi nhận sự tăng đột biến 1668,17%, tương ứng tăng  4.313.632.562 đồng so với năm 2022. Do trong năm 2023, doanh nghiệp phát sinh khoản chi phí bồi thường 4.466.969.727 đồng.  

Thứ mười một, về chi phí thuế TNDN hiện hành  năm 2023 ghi nhận tăng 12.551.949.092 đồng so với năm 2022 (tương ứng 34,26%).   

Thứ mười hai, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2023 tăng 130.381.123.866 đồng, tương ứng tăng 385,28% so với năm 2022. Nguyên nhân là do giá hạt nhựa ổn định nên hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn, lãi gộp của hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất đều tăng.  

3. Về các hệ số sinh lời  

Thứ nhất, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 0,0492, tăng 0,0376 lần với tỷ lệ tăng 321,93% so với năm 2022. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0492 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,0117 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh tăng lên cho thấy dấu hiệu tích cực trong khả năng sinh lời từ việc kinh doanh của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp để tối ưu việc kinh doanh của công ty.  Hệ số sinh lời ròng tăng đột biến chủ yếu do sự gia tăng đáng kể của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.  

Thứ hai, hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 là 0,0590, năm 2022 là 0,0514 lần, tăng 0,0076 lần (tương ứng tăng 14,96%) so với năm 2022. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng, công ty thu 0,0590 đồng lợi nhuận, còn năm 2022 hệ số sinh lời hoạt động bán hàng phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng công ty thu được 0,0514 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng tăng lên cho thấy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả so với năm 2022.   

Thứ ba, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)  năm 2023 là 0,0381 lần, năm 2022 là 0,0061 lần, tăng 0,0320 lần với tỷ lệ tăng 525,85%. Hệ số sinh lời ròng năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0381 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2022 hệ số sinh lời ròng phản ánh trong 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0061 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời ròng tăng đột biến chủ yếu do sự gia tăng đáng kể của lợi nhuận sau thuế TNDN.  

Thứ tư, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế  năm 2023 là 0,0496 lần, năm 2022 là 0,0122 lần, tăng 0,0374 lần với tỷ lệ tăng 305,26%. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0496 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,0122 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế tăng lên là dấu hiệu tích cực, công ty đã có những giải pháp hợp lý để cải thiện khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.   

4. Về các hệ số chi phí  

Thứ nhất, hệ số chi phí (Hcp) năm 2023 là 0,9619 lần, năm 2022 là 0,9939 lần giảm 0,0320 lần với tỷ lệ giảm 3,22%. Hệ số chi phí năm 2023 cho biết để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần phải bỏ ra 0,9619 đồng chi phí, còn năm 2022 để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần bỏ ra 0,9939 đồng chi phí. Hệ số chi phí giảm 3,22% tạo ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của công ty.   

Thứ hai, hệ số giá vốn hàng bán (Hgv) năm 2023 là 0,8444 lần, năm 2022 là 0,8717 lần, giảm 0,0274 lần với tỷ lệ giảm 3,14% Hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,8444 đồng giá vốn, còn năm 2022 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,8717 đồng giá vốn. Hệ số giá vốn hàng bán giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tốt giá thành, tránh được tình trạng gây lãng phí vốn góp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét thận trọng việc giảm giá vốn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.   

Thứ ba, hệ số chi phí bán hàng (Hcpb)  năm 2023 là 0,0439, năm 2022 là 0,0468 lần, giảm 0,0029 (tương ứng 6,18%). Hệ số chi phí bán hàng giảm chứng tỏ năm 2023, công ty đã có biện pháp quản lý tốt chi phí bán hàng nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  

Thứ tư, hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp (Hcpq)  năm 2023 là 0,0179 lần, năm 2022 là 0,0121 lần tăng 0,0058 lần với tỷ lệ tăng 47,64%. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 phản ánh để thu về 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,0179 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, còn năm 2022 phản ánh để thu về được 1 đồng doanh thu thuần, công ty cần bỏ ra 0,0121 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cho thấy công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,0058 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu thuần. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh nhất trong 4 hệ số chi phí trên, cho thấy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ phương án sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp trong thới gian tới, tránh làm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi.    

Kết luận:    

Mặc dù trong năm 2023, doanh thu của Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh giảm mạnh, công ty đã thành công trong việc tối ưu chi phí, đặc biệt là chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí tài chính. Kết quả là lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể, với các hệ số sinh lời được cải thiện. Điều này cho thấy công ty đã đạt được hiệu quả trong các hoạt động tài chính và quản lý chi phí, mang lại kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công ty cũng cần lưu ý quản lý tốt hơn chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác để tăng cường hiệu quả hoạt động trong tương lai.  

Huyền My
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Liên kết Website

zyro-image
partner-01
partner-06
logo-kiem-toan-nha-nuoc-viet-nam
logo-bo-tai-chinh

Thông báo