Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre năm 2023

09:42 09/10/2024
Cỡ chữ
(Kế toán & Kiểm toán) - Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre năm 2023

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre  

1. Giới thiệu chung  

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre  

- Tên tiếng Anh: DONGHAI JOINT STOCK COMPANY OF BENTRE  

- Tên viết tắt: DOHACO  

- Mã cổ phiếu: DHC  

- Địa chỉ: Lô AIII, khu công nghiệp Giao Long, xã An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, Việt Nam  

- Vốn điều lệ: 804.930.480.000 đồng  

- Điện thoại liên hệ: (0275) 3611 666  

- Fax: (0275) 3635 222 - (0275) 3611 222  

- E-mail:  donghai@dohacobentre.com     

- Website:  www.dohacobentre.com.vn     

2. Ngành nghề kinh doanh:  

 

Ngành  

0322  

Nuôi trồng thuỷ sản nội địa  

1020  

Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản  

1701  

Sản xuất bột giấy, giấy và bìa  

1702  

Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa  

1811  

In ấn  

1812  

Dịch vụ liên quan đến in  

2220  

Sản xuất sản phẩm từ plastic  

4620  

Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống  

4632  

Bán buôn thực phẩm  

4659  

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác  

4662  

Bán buôn kim loại và quặng kim loại  

4669  

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu  

4933  

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ  

3. Thành tích tiêu biểu:  

- Cúp vàng Sản phẩm thương hiệu Việt hội nhập WTO.  

- Cúp vàng thương hiệu hàng đầu Việt Nam - Tạp chí Thương hiệu Việt.  

- Các giấy chứng nhận thương hiệu Công ty CP Đông Hải Bến Tre.  

- Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2023.  

- Giấy chứng nhận Thương hiệu quốc gia – 2022.  

- Giấy chứng nhận Thương hiệu uy tín chất lượng – 2009.  

- Cúp vàng Thương hiệu - Sản phẩm - Uy tín - Chất lượng – 2008.  

4. Các mốc lịch sử:  

- Năm 1994: Nhà máy Bao Bì được thành lập là doanh nghiệp nhà nước thuộc Ngành thủy sản tỉnh Bến Tre.  

- Năm 2003: Chính thức chuyển đổi sang Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre theo quyết định số 4278/ QĐ-UB của UBND Tỉnh Bến Tre ngày 25/12/2002 dưới hình thức cổ phần hóa; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1300358260 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Bến Tre cấp lần đầu.   

- Năm 2007: Khởi công xây dựng Nhà máy Giấy Giao Long giai đoạn I Châu Thành – Bến Tre, kinh phí đầu tư dự toán là 165.000.000.000 VND.  

- Năm 2008: Công ty Cổ Phần Đông Hải Bến Tre chính thức trở thành công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.  

- Năm 2009: Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) với mã chứng khoán DHC.  

- Năm 2011: Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre tổ chức khánh thành nhà máy giấy Giao Long giai đoạn I và nhà máy bao bì số 2.  

- Năm 2015: Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre chính thức chuyển trụ sở chính của Công ty về địa chỉ: Lô AIII KCN Giao Long, Xã An Phước, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.  

- Năm 2016: Công ty triển khai thực hiện Dự án nhà máy giấy Giao Long giai đoạn 2 với công suất 660 tấn/ ngày.  

- Năm 2019: Đưa nhà máy Giao Long giai đoạn 2 đi vào hoạt động chính thức.  

- Năm 2020: Thành lập Công ty con Công ty TNHH MTV Bao Bì Bến Tre với tổng vốn đầu tư 150 tỷ đồng.  

- Năm 2022: (i) Công ty TNHH MTV Bao Bì Bến Tre đi vào hoạt động chính thức; (ii) Góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Giấy Giao Long. Tổng vốn đầu tư của dự án 1.800 tỷ đồng.  

- Năm 2023: Dự án Điện Mặt Trời được khởi công tại Công ty Cổ Phần Đông Hải Bến Tre. Công ty góp vốn thêm 30 tỷ cho Công ty Cổ phần Bao Bì Bến Tre, nâng tổng vốn điều lệ công ty con này lên 180 tỷ  

II. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre:   

1. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh   

BẢNG 1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG HẢI BẾN TRE NĂM 2023  

Đơn vị: VNĐ  

Chỉ tiêu  

Năm 2023  

Năm 2022  

Tăng/Giảm  

Tỷ lệ (%)  

1  

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  

1  

3.099.670.515.223  

3.883.629.224.376  

(783.958.709.153)  

-20,19%  

2  

Các khoản giảm trừ doanh thu  

2  

(2.333.063.393)  

(1.136.004.067)  

(1.197.059.326)  

105,37%  

3  

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(1) + (2)  

3.097.337.451.830  

3.882.493.220.309  

(785.155.768.479)  

-20,22%  

4  

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp  

4  

(2.617.655.836.264)  

(3.277.279.108.629)  

659.623.272.365  

-20,13%  

5  

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ  

(3) + (4)  

479.681.615.566  

605.214.111.680  

(125.532.496.114)  

-20,74%  

6  

Doanh thu hoạt động tài chính  

6  

27.545.726.154  

20.622.631.751  

6.923.094.403  

33,57%  

7  

Chi phí tài chính  

7  

(40.464.772.757)  

(41.027.250.368)  

562.477.611  

-1,37%  

 

Trong đó: Chi phí lãi vay  

 

(30.861.223.866)  

(18.364.616.347)  

(12.496.607.519)  

68,05%  

8  

Chi phí bán hàng  

8  

(93.207.187.741)  

(111.366.062.475)  

18.158.874.734  

-16,31%  

9  

Chi phí quản lý doanh nghiệp  

9  

(32.161.523.401)  

(33.034.346.000)  

872.822.599  

-2,64%  

10  

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  

(5) + (6) + (7) + (8) + (9)  

341.393.857.821  

440.409.084.588  

(99.015.226.767)  

-22,48%  

11  

Thu nhập khác  

11  

7.856.441.995  

5.480.525.222  

2.375.916.773  

43,35%  

12  

Chi phí khác  

12  

(308.737.825)  

(664.187.250)  

355.449.425  

-53,52%  

13  

Kết quả từ hoạt động khác  

(11) + (12)  

7.547.704.170  

4.816.337.972  

2.731.366.198  

56,71%  

14  

Lợi nhuận kế toán trước thuế  

(10) + (13)  

348.941.561.991  

445.225.422.560  

(96.283.860.569)  

-21,63%  

15  

Chi phí thuế TNDN hiện hành  

15  

(47.428.673.145)  

(58.223.965.763)  

10.795.292.618  

-18,54%  

16  

Lợi nhuận sau thuế TNDN  

(14) + (15)  

301.512.888.846  

387.001.456.797  

(85.488.567.951)  

-22,09%  

17  

Tổ̉ng luân chuyển thuần  

(3) + (6) + (11)  

3.132.739.619.979  

3.908.596.377.282  

(775.856.757.303)  

-19,85%  

18  

Tổng chi phí  

(4) + (7) + (8) + (9) + (12) + (15)  

(2.831.226.731.133)  

(3.521.594.920.485)  

690.368.189.352  

-19,60%  

19  

Doanh thu kinh doanh  

(3) + (6)  

3.124.883.177.984  

3.903.115.852.060  

(778.232.674.076)  

-19,94%  

20  

Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng  

(5) + (8) + (9)  

354.312.904.424  

460.813.703.205  

(106.500.798.781)  

-23,11%  

21  

Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)  

(16)/(17)  

0,0962  

0,0990  

(0,0028)  

-2,79%  

22  

Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế  

(14)/(17)  

0,1114  

0,1139  

(0,0025)  

-2,22%  

23  

Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh  

(10)/(19)  

0,1093  

0,1128  

(0,0036)  

-3,18%  

24  

Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng  

(20)/(19)  

0,1134  

0,1181  

(0,0047)  

-3,96%  

25  

Hệ số chi phí (Hcp)  

(18)/(17)  

(0,9038)  

(0,9010)  

(0,0028)  

0,31%  

26  

Hệ số GVHB (Hgv)  

(4)/(19)  

(0,8377)  

(0,8397)  

0,0020  

-0,24%  

27  

Hệ số CPBH (Hcpb)  

(8)/(19)  

(0,0298)  

(0,0285)  

(0,0013)  

4,54%  

28  

Hệ số CPQLDN (Hcpq)  

(9)/(19)  

(0,0103)  

(0,0085)  

(0,0018)  

21,60%  

2. Nhận xét  

2.1. Đánh giá khái quát  

Theo bảng phân tích trên, có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2023 là 301.512.888.846 đồng, giảm 85.488.567.951 đồng so với năm 2022 (tương ứng giảm 22,09%). Sự sụt giảm trong lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp dẫn đến hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của doanh nghiệp giảm từ 0,0962 xuống còn 0,0990 (tỷ lệ giảm 2,79%).   

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2023 là 301.512.888.846 đồng thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng hệ số sinh lời hoạt động (ROS) cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự giảm nhẹ so với năm 2022. Từ căn cứ trên, ta đi vào phân tích về kết quả kinh doanh của công ty, thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên để đưa ra nhận xét khách quan nhất về tình hình kinh doanh của công ty.   

2.2. Phân tích chi tiết  

Các chỉ số tổng luân chuyển thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS), hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh, hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng đều có xu hướng giảm so với năm 2022. Ngoại trừ hệ số giá vốn hàng bán giảm nhẹ 0,24%, các hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp, hệ số chi phí bán hàng và hệ số chi phí đều có xu hướng tăng, với tỷ lệ tăng lần lượt là 21,60%, 4,54% và 0,31%.  

Thứ nhất, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 giảm 785.155.768.479 đồng (tương ứng 20,22%). Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 783.958.709.153 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 20,19%; các khoản giảm trừ doanh thu tăng 1.197.059.326 đồng so với năm 2022, tương đương tăng 105,37%. Nhìn chung, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 có biến động đáng kể so với năm 2022.  

Thứ hai, giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp  năm 2023 so với 2022 giảm 659.623.272.365 đồng tương ứng với 20,13%. Nguyên nhân lớn nhất đến từ giá vốn thành phẩm đã bán năm 2023 giảm 650.807.326.587 đồng, tương đương giảm 19,96% so với năm 2022.   

Thứ ba, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 125.532.496.114 đồng, tương đương giảm 20,74% so với năm 2022. Mặc dù giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp giảm đáng kể nhưng không dủ bù đắp phần sụt giảm trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn giảm đáng kể.   

Thứ tư, doanh thu hoạt động tài chính  năm 2023 tăng 6.923.094.403 đồng so với năm 2022, tương ứng với 33,57%. Nguyên nhân chủ yếu do thu nhập từ hợp đồng ứng vốn với nhà cung cấp năm 2023 tăng lên 8.988.418.266 đồng, trong khi năm 2022, khoản thu nhập này có giá trị bằng 0. Ngoài ra, lãi tiền gửi năm 2023 cũng ghi nhận tăng 54,87% so với năm 2022, tương ứng 2.030.973.251 tỷ đồng. Cổ tức được chia trong năm 2023 cũng ghi nhận giá trị 312.000.000 đồng, trong khi năm 2022 thì khoản này ghi nhận giá trị bằng 0. Tuy nhiên, lãi chênh lệch tỷ giá năm 2023 ghi nhận giảm 22,00% so với năm 2022, tương ứng giảm 3.474.993.612 đồng. Các khoản thu khác ghi nhận giảm mạnh 82,67% so với năm 2022, tương ứng giảm 933.303.502 đồng.  

Thứ năm, chi phí tài chính  năm 2023 giảm 562.477.611 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 1,37%. Trong đó, chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá giảm mạnh 79,06% (tương đương 17.917.857.935 đồng) so với năm 2022. Tuy nhiên, chi phí lãi vay năm 2023 cũng ghi nhận tăng mạnh 68,05%, tương ứng tăng 12.496.607.519 đồng so với năm 2022. Năm 2023, doanh nghiệp cũng ghi nhận chi thêm khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư là 4.858.772.805 đồng, trong khi năm 2022 giá trị này ghi nhận bằng 0.  

Thứ sáu, chi phí bán hàng  năm 2023 giảm 18.158.874.734 đồng, tương đương giảm 16,31% so với năm 2022. Nguyên nhân chính đến từ việc chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 19.061.108.177 đồng, tương đương giảm 21,95% so với năm 2022. Chi phí khấu hao và hao mòn và chi phí vật liệu cũng ghi nhận giảm lần lượt 1.029.663.105 đồng (tương ứng 59,31%) và 132.823.484 đồng (tương ứng 2,73%) so với năm 2022. Bên cạnh đó, chi phí nhân viên và chi phí khác trong chi phí bán hàng ghi nhận tăng lần lượt là 317.155.175 đồng (tương ứng 2,00%) và 1.747.564.857 đồng (tương ứng 83,54%) so với năm 2022.  

Thứ bảy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 so với năm 2022 giảm 872.822.599 đồng, tương đương với 2,64%. Trong đó, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí vật liệu giảm lần lượt là 2.505.422.531 đồng (tương ứng với 16,60%) và 159.433.053 đồng (tương ứng với 7,03%) so với  năm 2022. Bên cạnh đó, khoản chi phí nhân viên ghi nhận tăng 356.705.020 đồng (tương ứng 3,28%) so với năm 2022. Chi phí khấu hao và hao mòn ghi nhận năm 2023 là 666.941.521 đồng, trong khi năm 2022 giá trị này ghi nhận bằng 0. Các khoản chi phí khác trong quản lý doanh nghiệp cũng ghi nhận tăng 768.386.444 đồng (tương ứng 16,04%) so với năm 2022.  

Thứ tám, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 so với năm 2022 giảm 99.015.226.767 đồng, tương ứng với 22,48%. Tuy năm 2023, doanh nghiệp ghi nhận tăng ở khoản tăng đáng kể ở doanh thu hoạt động tài chính và các khoản chi phí đều có xu hướng giảm, nhưng khoản này không đủ bù đắp phần sụt giảm trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm đáng kể.  

Thứ chín, thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2023 ghi nhận giá trị  đồng, tăng 2.375.916.773 đồng (tương ứng tăng 43,35%). Trong đó, khoản thu nhập từ bồi thường hợp đồng ghi nhận tăng 2.538.588.685 đồng (tương ứng 47,74%) so với năm 2022.  

Thứ mười, chi phí khác của doanh nghiệp năm 2023 ghi nhận giảm mạnh 53,52%, tương ứng giảm 355.449.425 đồng so với năm 2022. Chi phí khác năm 2023 của doanh nghiệp ghi nhận giá trị 308.737.825 đồng.  

Thứ mười một, về chi phí thuế TNDN hiện hành  năm 2023 ghi nhận giảm 10.795.292.618 đồng so với năm 2022 (tương ứng 18,54%). Trong đó, năm 2023, doanh nghiệp ghi nhận điều chỉnh phần thuế TNDN trích thiếu từ các năm trước với giá trị 280.714.830 đồng, trong khi giá trị này của năm 2022 là bằng 0.  

Thứ mười một, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2023 giảm 85.488.567.951 đồng, tương ứng 22,09% so với năm 2022 khiến cho hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) giảm 2,79%, tương ứng 0,0028 lần. Công ty nên cần có chiến lược tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để cải thiện tinhfn hình kinh doanh và kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.  

3. Về các hệ số sinh lời  

Thứ nhất, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 0,1093, giảm 0,0036 lần với tỷ lệ giảm 3,18% so với năm 2022. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,1093 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,1128 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh giảm đi cho thấy dấu hiệu không tích cực trong khả năng sinh lời từ việc kinh doanh của doanh nghiệp, cần đề ra biện pháp để tối ưu việc kinh doanh của công ty.   

Thứ hai, hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 là 0,1134, năm 2022 là 0,1181 lần, giảm 0,0047 lần (tương ứng giảm 3,96%) so với năm 2022. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng, công ty thu 0,1134 đồng lợi nhuận, còn năm 2022 hệ số sinh lời hoạt động bán hàng phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng công ty thu được 0,1181 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng giảm cho thấy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đang phát huy không hiệu quả ổn định như năm 2022.   

Thứ ba, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)  năm 2023 là 0,0962 lần, năm 2022 là 0,0990 lần giảm 0,0028 lần với tỷ lệ giảm 2,79%. Hệ số sinh lời ròng năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0962 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2022 hệ số sinh lời ròng phản ánh trong 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,0990 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời ròng giảm là dấu hiệu không tích cực, điều này cho thấy hiệu quả quản lý của công ty chưa được tốt.   

Thứ tư, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế  năm 2023 là 0,1114 lần, năm 2022 là 0,1139 lần giảm 0,0025 lần với tỷ lệ giảm 2,22%. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,1114 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,1139 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế giảm đi là dấu hiệu không tích cực, tuy công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng vẫn cần có những giải pháp hợp lý để cải thiện khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.   

4. Về các hệ số chi phí  

Thứ nhất, hệ số chi phí (Hcp) năm 2023 là 0,9038 lần, năm 2022 là 0,9010 lần tăng 0,0028 lần với tỷ lệ tăng 0,31%. Hệ số chi phí năm 2023 cho biết để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần phải bỏ ra 0,9038 đồng chi phí, còn năm 2022 để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần bỏ ra 0,9010 đồng chi phí. Hệ số chi phí tăng 0,31% tạo ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của công ty.   

Thứ hai, hệ số giá vốn hàng bán (Hgv) năm 2023 là 0,8377 lần, năm 2022 là 0,8397 lần, giảm 0,0020 lần với tỷ lệ giảm 0,24%. Hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,8377 đồng giá vốn, còn năm 2022 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,8397 đồng giá vốn. Hệ số giá vốn hàng bán giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tốt giá thành, tránh được tình trạng gây lãng phí vốn góp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét thận trọng việc giảm giá vốn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.   

Thứ ba, hệ số chi phí bán hàng (Hcpb)  năm 2023 là 0,0298, năm 2022 là 0,0285 lần, tăng 0,0013 (tương ứng 4,54%). Hệ số chi phí bán hàng tăng chứng tỏ năm 2023 Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre đã không quản lý tốt chi phí bán hàng gây tác động không tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  

Thứ tư, hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp (Hcpq)  năm 2023 là 0,0103 lần, năm 2022 là 0,0085 lần tăng 0,0018 lần với tỷ lệ tăng 21,60%. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 phản ánh để thu về 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,0103 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, còn năm 2022 phản ánh để thu về được 1 đồng doanh thu thuần, công ty cần bỏ ra 0,0085 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cho thấy công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,0018 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu thuần. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh nhất trong 4 hệ số chi phí trên, cho thấy doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ phương án sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp trong thới gian tới, tránh làm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi.    

Kết luận: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre trong năm 2023 có biến động đáng kể so với năm 2022.  

Từ tháng 10/2022 ngành giấy công nghiệp Việt Nam đã đối mặt với nhiều khó khăn lớn. Trong đó, tình trạng suy giảm đơn hàng xuất khẩu của các ngành khiến nhu cầu tiêu thụ giấy bao bì suy giảm mạnh. Đồng thời, nhu cầu tiêu thụ giấy tại Trung Quốc cũng suy giảm khiến các doanh nghiệp giấy Trung Quốc tại Việt Nam đẩy mạnh bán hàng ra tại trường nội địa, gia tăng áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam.  

Bất chấp hiện tượng thừa cung khiến nhiều doanh nghiệp trong nước chỉ sản xuất từ 50 – 60% công suất, năm 2023, sản lượng của Đông Hải Bến Tre vượt kế hoạch với hơn 324.000 tấn giấy công nghiệp, chỉ giảm 1% so với năm 2022. Nhưng do giá bán giảm sâu, doanh thu và lãi ròng của công ty đã giảm tới 22,09% so với năm 2023. Năm 2024, với việc kinh doanh các ngành hàng chính đã được phục hồi, việc kinh doanh của Đông Hải Bến Tre được kỳ vọng sẽ đạt hiệu quả tích cực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đặc biệt lưu ý đến chi phí quản lý doanh nghiệp để có phương hướng và kế hoạch quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn.  

Hồng Nhung & Huyền My
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Liên kết Website

zyro-image
partner-01
partner-06
logo-kiem-toan-nha-nuoc-viet-nam
logo-bo-tai-chinh

Thông báo