Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống (Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ).
Việc hạch toán đối với dự án cho đến nay vẫn chưa có một chế độ kế toán nào hướng dẫn. Do đó, các doanh nghiệp, tổ chức (đơn vị) có dự án không biết hạch toán phần kinh phí ngân sách hỗ trợ vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của dự án. Từ đó, không biết hạch toán phần kinh phí để lại cho đơn vị vào tài khoản nào nên phần kinh phí này coi như để ngoài sổ kế toán.
Với những kinh nghiệm về công tác tài chính và kế toán trong lĩnh vực khoa học công nghệ tác giả hướng dẫn việc hạch toán dự án, giúp cho đơn vị có dự án phản ánh được chi phí, giá thành của sản phẩm dự án và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ để lại đơn vị được thể hiện trên sổ kế toán, tài khoản kế toán.
Có TK 337.1
Nợ TK 111/112
Và Có TK 08
Có TK 111/112
Nợ TK 152/153
Đồng thời
Có TK 366
Nợ TK 337.1
Có TK 366
Nợ TK 152/153
Và Có TK 08
Có TK 152/153
Nợ TK 611
Đồng thời
Có TK 511
Nợ TK 366
Và Đồng thời
Có TK 338
Nợ TK 154
Có TK 111/112
Nợ TK 611
Đồng thời
Có TK 511
Nợ TK 337.1
Và đồng thời
Có TK 338
Nợ TK 154
* Lưu ý: Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Thông tư liên tịch số Số: 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 21 tháng 02 năm 2011, Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuát thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí. Có quy định: “Chi sản xuất thử sản phẩm loạt đầu tiên của dự án (mua giống, nguyên vật liệu; chi phí tiêu thụ năng lượng; chi thuê nhân công...)”. Như vậy các khoản chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công…, chỉ được hạch toán cho sản phẩm loạt đầu tiên của Dự án.
Có TK 366
Nợ TK 211
Đồng thời Có TK 08
Có TK 214
Nợ TK 611
Đồng thời
Có TK 511
Nợ TK 336
Và Đồng thời
Có TK 338
Nợ TK 154
Có TK 111, 112, 152, 153, 214,…
Nợ TK 154
+ Phần để lại cho đơn vị được đưa vào Quỹ PTHĐSN
a, Có TK 43141
Nợ TK 338
b, Có TK 43142
Nợ TK 336 giá trị còn lại của tài sản cố định
+ Phần phải nộp ngân sách theo Hợp đồng đã ký (dự án có mức kinh phí ngân sách hỗ trợ >30%)
Có TK 3338
Nợ TK 338
Trong các chế độ kế toán khác nhau hoặc áp dụng phương pháp hạch toán khác nhau, thì việc tập hợp chi phí có cùng nội dung bản chất cũng sẽ được hạch toán vào các tài khoản khác nhau.
Do đó, việc hạch toán dự án theo Thông tư số 200 về cơ bản cũng sẽ giống việc hướng dẫn theo Thông tư số 107 ở trên, và có sự thay đổi một số tài khoản sau: thay tài khoản 611 chi hoạt động và Tài khoản 43141 Quỹ PTHĐSN trong Thông tư 107/2017-TT-BTC bằng các tài khoản 461 nguồn kinh phí sự nghiệp và Tài khoản 414 Quỹ đầu tư phát triển trong Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Để hạch toán giá thành sản phẩm/hàng hóa của Dự án SXTN đối với chế độ kế toán nào cũng vậy, sự khác biệt là:
Có TK 111, 112, 152, 153, 214,…
Nợ TK 154 hoặc 621; 622; … hoặc TK 631
Trên đây là một số bút toán cơ bản có liên quan trực tiếp đến phần kinh phí ngân sách hỗ trợ, còn các bút toán khác được thực hiện theo các thông tư đã hướng dẫn.
Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Đức Thọ, Ban Kế hoạch và Quản lý khoa học,
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ
URL: https://tapchiketoankiemtoan.vn/huong-dan-hach-toan-du-an-san-xuat-thu-nghiem-d51.html
© tapchiketoankiemtoan.vn